Danh mục

Bệnh u não ở trẻ em

Số trang: 3      Loại file: pdf      Dung lượng: 157.97 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (3 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bệnh u não ở trẻ emTrong số các loại khối u ở trẻ em thì u não là nguyên nhân gây tử vong hay gặp nhất. U não trẻ em thường là u nguyên phát, hiếm có u thứ phát. Ở trẻ em, u não là loại u đặc hay gặp nhất và là loại u đứng hàng thứ hai sau bệnh ung thư máu, trong khi u não nguyên phát ở người lớn chỉ đứng hàng thứ 8. Dấu hiệu nhận biết Bệnh nhi u não có thể biểu hiện bằng nhiều dấu hiệu do hội chứng tăng áp...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh u não ở trẻ em Bệnh u não ở trẻ emTrong số các loại khối u ở trẻ em thì u não là nguyên nhân gây tử vong hay gặpnhất. U não trẻ em thường là u nguyên phát, hiếm có u thứ phát. Ở trẻ em, u não làloại u đặc hay gặp nhất và là loại u đứng hàng thứ hai sau bệnh ung thư máu, trongkhi u não nguyên phát ở người lớn chỉ đứng hàng thứ 8.Dấu hiệu nhận biếtBệnh nhi u não có thể biểu hiện bằng nhiều dấu U não trẻ em chiếm 15% ung thư ởhiệu do hội chứng tăng áp lực trong sọ, hội trẻ dưới 16 tuổi. Tỷ lệ mới mắc u nãochứng tiểu não, hội chứng chèn ép khu trú... Dấu là 5-10/100.000 trẻ em/năm. Mỗi nămhiệu khác so với u não ở người lớn là đầu to, ở Mỹ phát hiện khoảng 2000-2200 cathóp phồng, thóp giãn, giãn khớp so (hay gặp ở u não ở trẻ em. Tại Khoa Phẫu thuậttrẻ dưới 2 tuổi) hay bệnh nhi rất hay nôn, dễ nôn thần kinh, Bệnh viện Việt Đức mỗi(nhiều trường hợp đã được chẩn đoán bệnh lý năm mổ 150-200 ca u não trẻ em.tiêu hóa và nằm điều trị ở khoa tiêu hóa dàingày). Dấu hiệu u não có thể khác nhau ở mỗi bệnh nhi do vị trí, kích thước và giai đoạncủa khối u.Hội chứng tăng áp lực trong sọ: hay gặp nhất là đau đầu, buồn nôn, nôn (buổi sáng), thayđổi tính tình, dễ bị kích thích, ngủ gà hay trì trệ, chậm tiếp thu, không tập trung trong lớphọc. Một số trường hợp nôn nhiều và rất dễ nôn, có khi được chẩn đoán bệnh lý tiêu hóavà điều trị nhiều tuần lễ trong khoa tiêu hóa. Đôi khi bị rối tuần hoàn (mạch chậm) và hôhấp. Khi bệnh nặng, trẻ lơ mơ, bán mê hoặc hôn mê. Bệnh nhi là trẻ nhỏ có đầu to, thóprộng, căng, khớp sọ bị toác rộng. Trẻ đầu to quá không nhấc nổi đầu, da đầu xuất hiện nổimạch máu như trẻ bị não úng thủy điển hình.Rối loạn do chèn ép tiểu não, hành não, thân não và cầu não: Khi bị u ở hố sau (chiếm50-55% u não trẻ em), trẻ có dấu hiệu tăng áp lực trong sọ và dấu hiệu của chèn ép tiểunão hay cấu trúc lân cận. Bệnh nhi đứng không vững hay không đi được, đi lại loạngchoạng, mất điều hòa động tác như quá tầm, sai hướng.Dấu hiệu thần kinh khu trú: Khối u ở nền sọ, vùng tuyến yên, tuyến tùng... có thể gây radấu hiệu như rối loạn nội tiết, đái nhạt, chậm dậy thì, lùn tuyến yên, nhi tính, phát triểnkhông bình thường. U chèn ép dây II gây nhìn mờ, bán manh, đôi khi mù. Hoặc có dấuhiệu parinaud ở bệnh nhân u vùng tuyến tùng, rối loạn thức - ngủ. U chèn ép dây VIII gâyù tai, nghe kém hoặc điếc. U vùng trán gây rối loạn hành vi, u vùng ngôn ngữ gây nóikhó, nói ngọng hay câm. Bệnh nhi có thể bị động kinh, liệt mặt, khó nuốt. U chèn épvùng vận động gây liệt chi, liệt nửa người. U ở hố sau, phần trên tủy sống có thể khiếnbệnh nhi đau sau gáy, khó quay cổ, liệt tứ chi, rối loạn cảm giác chi, rối loạn cơ tròn...U não ở hố sau thường có dấu hiệu tăng áp lực trong sọ, não úng thủy, hội chứng tiểunão, liệt dây thần kinh sọ hoặc chèn ép thân não và hành tủy. U ở trên lều thường chỉ códấu hiệu tăng áp lực trong sọ, động kinh. Hoặc u ở vùng tuyến yên, tuyến tùng hay trongnão thất có những đặc điểm riêng.Tóm lại, dấu hiệu u não ở trẻ em đôi khi rất khó khám. Trẻ có thể chỉ bị nôn hay đau đầubất thường nên hay bị chẩn đoán muộn. Nếu nghi ngờ u não nên chụp cắt lớp vi tính hoặccộng hưởng từ. U não ở trẻ em trước (ảnh bên trái) và sau khi điều trị.Các phương pháp chẩn đoán bệnh lý u nãoNgày nay chúng ta có nhiều phương tiện chẩn đoán hình ảnh trong chẩn đoán bệnh lý unão. Tuy nhiên, cộng hưởng từ và cắt lớp vi tính là hai thăm dò có vai trò đặc biệt quantrọng để chẩn đoán u não trẻ em. Những thăm dò hình ảnh khác có giá trị gợi ý hoặc bổsung thêm trong chẩn đoán và điều trị.Điều trị u não trẻ emPhẫu thuật: Điều trị u não trẻ em chủ yếu dựa vào phẫu thuật. Phẫu thuật triệt để khối u làbiện pháp điều trị tốt nhất cho trẻ em, tuy nhiên điều đó phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưvị trí, kích thước và mức độ xâm lấn khối u, kinh nghiệm phẫu thuật viên, vấn đề gây mêhồi sức và vấn đề di chứng sau mổ. Phẫu thuật lấy u não trẻ em gặp nhiều khó khăn do tưthế khó, khó cố định đầu, tắc mạch do khí nếu mổ tư thế ngồi, mất máu...Điều trị não úng thủy: Trên 30% u não hố sau có não úng thủy trước và sau điều trị. Phẫuthuật nội soi não thất tại Bệnh viện Việt Đức đã gần thay thế hoàn toàn phẫu thuật dẫnlưu não thất - ổ bụng kinh điển. Mổ nội soi não thất là phẫu thuật rẻ tiền, ít biến chứng,nhanh, ít di chứng và tái lập tuần hoàn nước não tủy một cách sinh lý hơn. Mổ nội soi nãothất còn tránh được di căn khối u ác tính từ não xuống ổ bụng.Xạ trị: Có tác dụng trong một số loại u não trẻ em, nhất là Medulloblastoma, Germinoma.Điều trị xạ trị là cần thiết nếu còn sót u sau phẫu thuật. Tuy nhiên, xạ trị có thể ảnh hưởnglâu dài tới sự phát triển của trẻ nên phải cân nhắc kỹ trước khi quyết định xạ trị. Một sốtrường hợp có thể chờ đợi tới khi trẻ lớn sẽ giảm thiểu được tác dụng phụ do tia xạ.Hóa trị: Chỉ định điều trị cho những u ác tính mức độ cao ở trẻ em. Hóa chấ ...

Tài liệu được xem nhiều: