Thông tin tài liệu:
Phân loại: u sợi thần kinh có hai dạng chính là u sợi thần kinh type I và II. - U sợi thần kinh type 1: còn gọi là u sợi thần kinh ngoại biên (NF1) luôn xuất hiện vào thời kỳ niên thiếu, tỉ lệ khoảng 1/3.000 trẻ. Trên 50% số trẻ bị bệnh có biểu hiện triệu chứng từ lúc hai tuổi hay trước năm tuổi. Phần lớn trường hợp này là nhẹ và người bệnh có một cuộc sống bình thường. Triệu chứng lâm sàng: có từ 6 đốm màu cà phê sữa trên da trở...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh u sợi thần kinh Bệnh u sợi thần kinh Phân loại: u sợi thần kinh có hai dạng chính là u sợi thần kinh type I và II. - U sợi thần kinh type 1: còn gọi là u sợi thần kinh ngoại biên (NF1) luônxuất hiện vào thời kỳ niên thiếu, tỉ lệ khoảng 1/3.000 trẻ. Trên 50% số trẻ bị bệnhcó biểu hiện triệu chứng từ lúc hai tuổi hay trước năm tuổi. Phần lớn trường hợpnày là nhẹ và người bệnh có một cuộc sống bình thường. Triệu chứng lâm sàng: có từ 6 đốm màu cà phê sữa trên da trở lên, đườngkính từ 0,5cm trở lên, các đốm này có thể thấy ngay sau khi sinh, tăng số lượng vàkích thước theo tuổi. Tàn nhang ở những chỗ nếp gấp của da như nách, háng, dướivú. Các khối u lành tính ở dưới da hoặc sâu hơn, phát triển dần khi trẻ lớn lên.Các khối u này có kích thước đa dạng, cứng hoặc mềm, có thể đau hoặc khôngđau. Chúng có thể gia tăng kích thước cũng như số lượng ở tuổi dậy thì hoặc trongthời gian thai nghén. - U sợi thần kinh type 2: còn gọi là u sợi thần kinh song phương (NFbilateral), có những khối u thần kinh trung ương như u thị giác, u tiền đình. Bệnhthường không xuất hiện trước tuổi dậy thì, tỉ lệ hiếm hơn NF1, khoảng 1/50.000nhưng là dạng bệnh NF nặng hơn. Triệu chứng lâm sàng: các đốm nâu cà phê sữa ở da, có ít và xuất hiệnmuộn hơn trong NF1. Các khối u sợi thần kinh lành tính dạng nốt dưới da. Triệuchứng tiền đình như ù tai, nghe kém, chóng mặt, rối loạn thăng bằng do các khối uchèn ép dây thần kinh tiền đình. Điều trị: tới nay chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu u sợi thần kinh. Vớitừng thể và giai đoạn bệnh cụ thể mà hướng điều trị có thay đổi phù hợp. Theo cácnghiên cứu gần đây cho thấy: - Với các dát màu cà phê sữa không cần điều trị. - Các u sợi dạng mạng lưới nên được cắt bỏ. - Các khối u lớn, khi gây đau, nghi ngờ ác tính hóa, mất thẩm mỹ đáng kể...cần cắt bỏ. Day huyệt chữa đau răng Hàm răng giúp chúng ta ăn uống được bình thường nhằm cung cấp nănglượng cho các hoạt động và tu bổ cho các cơ quan của cơ thể. Song, qua nhiềunăm hàm răng đã bị hao mòn và suy yếu. Vì vậy việc bảo vệ giữ gìn hàm răngđảm bảo chức năng tiêu hoá là vấn đề cần được quan tâm. Ngoài phương phápchữa trị của bác sĩ nha khoa, YHCT cũng có các phương pháp hỗ trợ điều trị. Sauđây xin giới thiệu phương pháp day bấm huyệt giúp giảm đau răng và làm răngchắc khỏe, bạn đọc có thể tham khảo áp dụng. Gõ răng: Trước hết, gõ răng cửa phía trên, dưới; sau gõ răng bên phải, bêntrái. Khi gõ, ngậm hai hàm răng lại, gõ vừa phải, mỗi lần gõ 30 - 50 lần. Day huyệt hạ quan: dùng ngón tay giữa áp vào huyệt hạ quan. Ban đầudùng một ngón tay, sau có thể dùng hai ngón tay (ngón trỏ và ngón giữa) đồngthời day vào huyệt hạ quan, mỗi bên 50 lần. Day huyệt giáp xa: Dùng ngón tay giữa ấn vào huyệt giáp xa, mỗi bên day50 lần. Bấm huyệt hợp cốc: Dùng ngón tay cái bấm vào huyệt hợp cốc mỗi bên 10lần. Day huyệt thái khê: Dùng ngón cái day huyệt thái khê mỗi bên khoảng 100lần. Chú ý: - Để đạt được hiệu quả giảm đau tốt nhất, cần tiến hành thủ thuật đúngphương pháp với một lực tương đối mạnh (đương nhiên là người bệnh phải chịuđược), có thể tiến hành vài ba lần, mỗi lần cách nhau chừng vài giờ. Vị trí huyệt: - Hạ quan: Khi ngậm miệng lại, huyệt ở chỗ lõm phía trước tai, dưới xươnggò má. - Giáp xa: Cắn chặt răng lại, huyệt ở trước góc hàm và ở trên bờ dướixương hàm dưới một khoát ngón tay, đè vào chỗ trũng có cảm giác ê tức. - Hợp cốc: Khép chặt hai ngón tay cái và ngón tay trỏ, huyệt nằm ở điểmcao nhất của khối cơ nổi lên giữa hai xương bàn tay 1 và 2. - Thái khê: Tại trung điểm giữa đường nối bờ sau mắt cá trong và méptrong gân gót, khe giữa gân gót chân ở phía sau. ...