Danh mục

BỆNH VỀ MẮT - GIÁC MẠC VIÊM LOÉT

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 128.17 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Là bệnh thường gặp chủ yếu do chấn thương ngoại vật vào mắt (bụi, dị vật, hạt thĩc…). Thuộc chứng Hắc Mục, Phong Luân, Tụ Tinh Chướng, Khí Ế của YHCT. Một vài ký hiệu bệnh lý quốc tế về loét giác mạc được quy định như sau: . X3A: Loét dưới 1/3 giác mạc. . X3B: Loét 1/3 trên giác mạc. . XS: Sẹo giác mạc. . MP Fluo (+): Mắt phải nhuộm mầu Fluo dương tính (cĩ loét). . MT NTĐ (-): Mắt trái nhuộm thuốc đỏ âm tính (khơng loét, bình thường).. Chứng loét giác mạc,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH VỀ MẮT - GIÁC MẠC VIÊM LOÉT SÁCH Y HỌC CỔ TRUYỀN BỆNH VỀ MẮT GIÁC MẠC VIÊM LOÉT a- Đại cương Là bệnh thường gặp chủ yếu do chấn thương ngoại vật vào mắt (bụi,dị vật, hạt thĩc…). Thuộc chứng Hắc Mục, Phong Luân, Tụ Tinh Chướng, Khí Ế củaYHCT. Một vài ký hiệu bệnh lý quốc tế về loét giác mạc được quy định nhưsau: . X3A: Loét dưới 1/3 giác mạc. . X3B: Loét 1/3 trên giác mạc. . XS: Sẹo giác mạc. . MP Fluo (+): Mắt phải nhuộm mầu Fluo dương tính (cĩ loét). . MT NTĐ (-): Mắt trái nhuộm thuốc đỏ âm tính (khơng loét, bìnhthường).. Chứng loét giác mạc, nếu điều trị khơng đúng cách dễ gây nên mù vìvết loét trở thành sẹo sẽ che mất lỗ đồng tử. b- Chứng - Chức năng: mắt chĩi, sợ ánh sáng, co quắp mi, trong mắt đau nhức,thị lực giảm sút nhiều hoặc ít tùy vị trí vết loét. - Thực thể: quanh rìa giác mạc cương tụ, mầu đỏ sẫm,vết loét trêngiác mạc lõm xuống, cĩ bờ rõ ràng. Vết loét cĩ nhiều hình thể khác nhau:chấm trịn, to, nhỏ, nơng sâu hoặc cĩ khi hình mĩng tay, hình mĩng ngựa ởtrung tâm hoặc gần rìa. Quanh vết loét cĩ thẩm lậumỡ đục, cĩ khi trong tiềnphịng cĩ ngấn mủ đọng lại ở phía dưới. Nếu điều trị kịp thời, các triệu chứng rút dần, vết loét được phủ dầy vàthành sẹo, để lại 1 đám đục trắng như sữa gọi là ‘vẩy cá’ hoặc đám đục lờmờ gọi là ‘Màng khĩi’. Nếu khơng điều trị kịp thời bệnh sẽ tiến triển nặng, các triệu chứngđều nặng. Vết loét sâu rộng hơn cĩ thể dẫn đến những biến chứng như viêmnhiễm tồn bộ, lan đến nhiều bộ phận khác (Xích mạc hạ thùy), mạch máuchung quanh bị vào giác mạc (Huyết ế bao tình), viêm loét thành từng điểm(Tụ tinh chướng), loét chung quanh bờ cao, loét khơng đều (Hoa ế bạchhãm), loét kèm hoại tử (Ngưng chỉ ế), gây mủ tiền phịng (Hồng dịch thượngxung, Băng hà chướng), và nặng nhất là giác mạc thủng (Giải tình – Mắtcua). Để theo dõi kiểm tra vết loét của giác mạc, Tây y cĩ phương phươngđơn giản gọi là nhuộm giác như sau: Nhỏ một giọt Fluo hoặc một giọt thuốcđỏ 1% vào mắt bệnh, để 1 – 2 phút, rửa lại bằng cách nhỏ mấy giọtChloraxine 4% sẽ thấy giác mạc bị bệnh chuyển thành mầu xanh xanh hoặccĩ mầu khác với mầu của giác mạc chỗ bình thường, vùng bị thay mầu chínhlà chỗ giác mạc bị loét. . Nếu chỗ nhuộm đổi mầu (Fluo (+) hoặc nhuộm thuốc đỏ (+): giácmạc chỗ đĩ bị loét. . Nếu chỗ nhuộm khơng đổi mầu: giác mạch khơng loét mà cĩ thể làgiác mạc mới bị viêm hoặc bình thường. Khi khỏi, những đám loét trên giác mạc sẽ thành sẹo, cĩ mầu trắnggiống như vẩy cá. Sẹo giác mạc sẽ tồn tại mãi, khơng cĩ thuốc nào làm tanđược c- Nguyên nhân + Theo YHHĐ, cĩ thể do: . Chấn thương (hạt lúa, dị vật… bắn vào mắt). . Nhiễm khuẩn (trực khuẩn mủ xanh). . Do nấm (nếu sử dụng lâu dài kháng sinh và kháng viêm loạiCorticoid). . Do thiếu dinh dưỡng (chủ yếu là thiếu sinh tố A). . Do dị ứng (gặp ở rìa giác mạc). + Theo YHCT thường do: - Thấp nhiệt độc uẩn kết, làm tổn thương trịng đen gây nên. - Do nhiệt độc của Can, Đởm cơng lên mắt, nung nấu tân dịch, ứhuyết ngưng trệ gây nên. - Phong nhiệt (Phong tà từ ngồi vào sinh ra nhiệt). - Nhiệt thắng (do nội nhiệt sinh phong). - Đờm thấp ứ trệ. - Thận hư (Thận âm hư, Thận dương hư). d- Điều Trị: Khu phong, thanh nhiệt, thối ế, tư âm, bình Can, trừ thấp. DƯỢC Chọn dùng các bài sau: Bồ Cúc Thang (06), Bổ Thận Minh Mục Hồn (09), Châu Hồng Tán(14), Chỉ Thống Tiêu Thủng Tán (16), Dưỡng Phế Thanh Can Thang (26),Đại Thanh Tam Thảo Thang (28), Ngân Kiều Giải Độc Thang (61), NgũHồng Đơn (66), Như Thắng Tán (72), Quyển Ế Thang (77), Sài Cầm ThanhCan Thang (79), Sài Hồ Ma Dược Thang (80), Song Giải Thang (85), SơPhong Thanh Nhiệt Thang (87), Tam Hoa Thang (92), Tân Chế Sài LiênThang (96), Thanh Can Thang (102), Thanh Chỉ Tứ Vật (103),Thanh NhiệtMinh Mục Thang (107), Thối Vân Tán Nhãn Dược (113), Thơng Trị MụcXích Phương (118). + Theo ‘Tạp Chí Đông Y’ (53), 9: + Do Phong Nhiệt: Cúc hoa, Chi tử, Liên kiều, Bạch chỉ, Ngân hoa,Kinh giới, Sinh địa đều 12g, Thuyền thối 8g. Sắc uống. + Do Nội Nhiệt: Sinh địa 20g, Liên kiều, Chi tử, Bạch chỉ, Ngân hoa,Xích thược, Kinh giới, Câu đằng đều 12g. Sắc uống. + Do Thấp Nhiệt: Thương truật, Thần khúc, Quyết minh tử, Cúc hoa,Hồng cầm đều 12g, Hồng liên, Hậu phác, Trần bì đều 8g. Sắc uống. + Do Thận Âm Hư: Sinh địa 16g, Hồi sơn, Đơn bì, Tật lê, Mộc tặc,Ngưu tất, Bạch linh đều 12g, Trạch tả, Cúc hoa đều 8g. Sắc uống. + Do Thận Dương Hư: Thục địa 20g, Sơn thù, Đơn bì, Hồi sơn, Bạchlinh, Thỏ ty tử, Trạch tả, Xa tiền tử đều 12g, Phụ tử 4g. Sắc uống. Khi đã đỡ đau nhức và cần tăng phục hồi, làm cho mau thành sẹo,dùng thêm Lục Vị Địa Hồng Hồn uống mỗi ngày. Cĩ thể ...

Tài liệu được xem nhiều: