Danh mục

BỆNH VỀ MẮT - GLƠ CƠM – NHÃN ÁP CAO

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 127.36 KB      Lượt xem: 18      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Là 1 bệnh cấp tính làm nhãn áp tăng cao, cần được xử trí ngay vì cĩ khả năng gây biến chứng mù mắt. - Bệnh cĩ thể phát đồng thời trên cả 2 mắt nhưng đa số là 1 mắt bị trước rồi mắt kia bị Glơmcơm sau 1 thời gian. - Đặc điểm của bệnh Glơcơm là gây các tổn thương rất nặng ở hệ thống thần kinh của mắt, các tổn thương đĩ khơng hồi phục được. - Thuộc loại Thiên Đầu Thống, Bạo Manh của YHCT. - Thường gặp nơi người trên 40 tuổi (1,4...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH VỀ MẮT - GLƠ CƠM – NHÃN ÁP CAO SÁCH Y HỌC CỔ TRUYỀN BỆNH VỀ MẮTGLƠ CƠM – NHÃN ÁP CAO A- Đại cương - Là 1 bệnh cấp tính làm nhãn áp tăng cao, cần được xử trí ngay vì cĩkhả năng gây biến chứng mù mắt. - Bệnh cĩ thể phát đồng thời trên cả 2 mắt nhưng đa số là 1 mắt bịtrước rồi mắt kia bị Glơmcơm sau 1 thời gian. - Đặc điểm của bệnh Glơcơm là gây các tổn thương rất nặng ở hệthống thần kinh của mắt, các tổn thương đĩ khơng hồi phục được. - Thuộc loại Thiên Đầu Thống, Bạo Manh của YHCT. - Thường gặp nơi người trên 40 tuổi (1,4 – 2%) và tỉ lệ mù 2 mắt doGlơcơm gây ra chiếm khoảng 21% (Bài Giảng Tai Mắt Mũi Họng). B- Chứng + Chứng báo hiệu trước: Nhức đầu về đêm, nhìn vào đèn thấy quầnxanh, đỏ, thỉnh thoảng mắt mờ như nhìn qua gương. + Chứng cơn cấp tính:Thường xẩy ra sau 1 xúc động mạnh về tinhthần hoặc vật chất, mệt nhọc, bị cảm lạnh đột ngột… . Hỏi người bệnh cho biết: tự nhiên thấy đau nhức trong mắt dữ dội,rồi lan lên nửa đầu, xuyên ra sau gáy, nhức từng cơn như búa bổ, cơ thể mỏimệt, muốn nơn, cĩ khi chống váng muốn ngất, thị lực giảm sút nhanh chĩng,đột ngột, chỉ cịn thấy bĩng bàn tay hoặc chỉ thấy sáng tối. . Khám mắt thấy: mi mắt sưng và nhắm chặt vì sợ ánh sáng, mắt đỏ vìmáu cương tụ quanh rìa giác mạc, giác mạc hơi mờ đục, đặc biệt là đồng tửgiãn to và phản xạ đồng tử mất hoặc kém hẳn đi, qua lỗ đồng tử thấy ánhsáng xanh đục như hồ nước, sờ nắn ngồi mi thấy nhãn cầu cứng như hịn bi. C- Nguyên nhân + Theo YHHĐ: Do trạng thái tiết dịch vào các phịng trong mắt và sựlưu thơng thốt dịch ra ngồi khơng được điều hịa, dịch ứ lại làm áp lực trongmắt tăng cao gây tổn hại các bộ phận trong mắt. cũng cĩ thể do cảm xúc quámạnh, nhất là ưu phiền, mất ngủ, mỏi mệt, tình dục qúa độ, một số bệnh tồnthân (sốt, mạch máu, thần kinh…) tác động gây cương tụ máu, kích thích vỏnão và các trung tâm thần kinh ở giữa não. + Theo YHCT: Do phong nhiệt ở Can và Phế bốc lên gây nên bệnh. D- Điều trị Chọn dùng các bài sau: Bình Can Kiện Tỳ Lợi Thấp Thang (05), DụcÂm Tiềm Dương Thơng Mạch Thang (23), Tả Can Giải Uất Thang (88),Thơng Lạc Thang (116), Thơng Mạch Minh Mục Thang (117),Thư Can PháỨ Thơng Mạch Thang (119), Tiêu Dao Tán Gia Vị (123), Trư Linh Tán(133). CHÂM CỨU Theo sách ‘Trung Y Cương M ục’: + Do khí huyết ngưng trở: Hành khí, hoạt huyết, sơ thơng mục lạc.Châm Tinh minh, Cầu hậu, Phong trì, Thiên trụ, Thiên song, Nội quan. (Tinh minh, Cầu hậu để hành khí, hoạt huyết, thơng lạc, khai khiếu;Thiên trụ, Thiên song là hai huyệt chủ yếu trị bệnh về mắt, hợp với huyệtTinh minh để làm cho kinh lạc, khí huyết ở cục bộ được lưu thơng; Phong trìlợi Đởm, làm sáng mắt, làm cho lạc mạch được thư sướng, huyết được vậnhành, sơ Can, khai khiếu. Sách Nội Kinh ghi: “Các mạch đều thuộc vềTâm”, Tâm chủ huyết mạch, vì vậy dùng huyệt Nội quan để thơng tâmmạch, hành khí huyết, hỗ trợ cho các huyệt làm cho sáng mắt). + Đờm Nhiệt Ủng Tắc Ở Bên Trên: Địch đờm, khai khiếu, hoạt huyết,thơng lạc. Châm huyệt Tinh minh, Cầu hậu, Phong trì, Thiên trụ, Phonglong, Nội đình. (Tinh minh, Cầu hậu để hành khí, hoạt huyết, thơng lạc, khai khiếu;Thiên trụ là huyệt chủ yếu trị bệnh về mắt, hợp với huyệt Tinh minh để làmcho kinh lạc, khí huyết ở cục bộ được lưu thơng; Phong trì lợi Đởm, làmsáng mắt, làm cho lạc mạch được thư sướng, huyết được vận hành, sơ Can,khai khiếu; Phong long là lạc huyệt của kinh Vị, cĩ tác dụng hĩa đờm; Nộiđình là huyệt Vinh của kinh Vị, Vinh huyệt chủ trị thân nhiệt, d ùng huyệtnày để thanh tả viêm nhiệt). + Âm Hư Dương Kháng: Bình Can, tiềm dương, tư âm, tức phong.Châm huyệt Tinh minh, Cầu hậu, Phong trì, Thiên trụ, Thái khê, Phục lưu,Thái xung. (Tinh minh, Cầu hậu để hành khí, hoạt huyết, thơng, khai khiếu;Thiên trụ là huyệt chủ yếu trị bệnh về mắt, hợp với huyệt Tinh minh để làmcho kinh lạc, khí huyết ở cục bộ được lưu thơng; Phong trì lợi Đởm, làmsáng mắt, làm cho lạc mạch được thư sướng, huyết được vận hành, sơ Can,khai khiếu; Thái khê là Nguyên huyệt của kinh Thận, trị theo gốc; Phục lưulà huyệt Kinh của kinh Thận để bổ ích cho Thận thủy. Hai huyệt phối hợp cĩtác dụng tư Thận, chấn tinh; Thái xung là huyệt Nguyên của kinh Can đểbình Can, tiềm dương). ĐỀ PHỊNG GLƠCƠM + Tránh các lo lắng, giận dữ, thức khuya, cần làm việc điều độ, + Kiêng ăn các thức ăn cay, chua, tránh táo bĩn. ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: