Danh mục

Bệnh viêm cơ nhiễm khuẩn

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 230.56 KB      Lượt xem: 4      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Viêm cơ nhiễm khuẩn còn gọi là viêm cơ sinh mủ là các tổn thương cơ do vi khuẩn, virut hay ký sinh trùng gây nên. Các loại vi khuẩn gây viêm cơ thường gặp là tụ cầu, đặc biệt là tụ cầu vàng, liên cầu khuẩn, trực khuẩn mủ xanh. Các vi khuẩn kị khí ít gặp hơn. Tuy nhiên nếu chỉ có vi khuẩn trong máu thôi cũng chưa đủ điều kiện gây viêm cơ hay tạo ổ áp-xe. Viêm cơ nhiễm khuẩn chỉ xuất hiện khi có đủ hai yếu tố là có vi khuẩn gây...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh viêm cơ nhiễm khuẩn Bệnh viêm cơ nhiễm khuẩn Viêm cơ nhiễm khuẩn còn gọi là viêm cơ sinh mủ là các tổn thương cơ do vikhuẩn, virut hay ký sinh trùng gây nên. Các loại vi khuẩn gây viêm cơ thường gặplà tụ cầu, đặc biệt là tụ cầu vàng, liên cầu khuẩn, trực khuẩn mủ xanh. Các vikhuẩn kị khí ít gặp hơn. Tuy nhiên nếu chỉ có vi khuẩn trong máu thôi cũng chưa đủ điều kiện gâyviêm cơ hay tạo ổ áp-xe. Viêm cơ nhiễm khuẩn chỉ xuất hiện khi có đủ hai yếu tốlà có vi khuẩn gây bệnh và cơ bị tổn thương, tổn thương cơ tạo điều kiện cho vikhuẩn xâm nhập, làm tổ, phát triển và gây bệnh. Bệnh được mô tả lần đầu tiênbởi Sriba ở vùng nhiệt đới vào năm 1885 nên còn có tên gọi là viêm cơ vùng nhiệtđới. Các yếu tố nguy cơ mắc bệnh viêm cơ nhiễm khuẩn Đầu tiên là viêm cơ nhiễm khuẩn hay gặp ở những bệnh nhân bị suy giảmmiễn dịch. Đó là các bệnh nhân bị đái tháo đường, điều trị corticoid kéo dài,những người suy kiệt... Thứ hai là các tổn thương da như chấn thương, vết thương hở hay mụn nhọtngoài da. Chính người bệnh thường chủ quan, ít chú ý đến những mụn nhọt, vếtthương nhỏ trên cơ thể, mặc dù đây lại chính là đường giúp vi khuẩn xâm nhậpvào cơ thể và gây bệnh. Khi bị mụn nhọt, nhiều bệnh nhân nặn mủ ở giai đoạnsớm hoặc trong quá trình chích nặn không đảm bảo vô khuẩn và không chăm sócvết thương tốt. Thứ ba là các thủ thuật y tế không bảo đảm vô khuẩn như tiêmchích, châm cứu, phẫu thuật, tạo điều kiện thuận lợi cho sự xâm nhập của vi khuẩnvào cơ thể người bệnh. Các biểu hiện lâm sàng của viêm cơ nhiễm khuẩn Biểu hiện toàn thân của viêm cơ nhiễm khuẩn là hội chứng nhiễm khuẩn.Người bệnh bị sốt cao, rét run, môi khô, lưỡi bẩn, mắt trũng, hơi thở hôi. Biểu hiệntại chỗ chính là viêm cơ. Bất kỳ cơ nào cũng có thể bị viêm. Có thể một cơ bịviêm hay nhiều cơ bị viêm cùng một lúc. Tuy nhiên có 3 vị trí hay gặp nhất là mặttrước cơ đùi, mông và cơ thắt lưng chậu. Viêm cơ thường trải qua 3 giai đoạn. - Giai đoạn đầu thường xảy ra trong 2 tuần đầu. Cơ sưng tại chỗ, có thểkèm đỏ hoặc không, đau và căng nhẹ. Nếu chọc hút sẽ chưa có mủ. Giai đoạn nàycác triệu chứng thường không rõ ràng nên dễ bị bỏ qua. Thường sau 10-30 ngày,bệnh chuyển sang giai đoạn 2. - Giai đoạn 2 với biểu hiện cơ to ra, sưng nóng đỏ đau rõ. Khám cơ có thểthấy dấu hiệu bùng nhùng, dấu hiệu phù nề ấn lõm. Chọc hút có thấy mủ. Bệnhthường được chẩn đoán giai đoạn này. Nếu không được chữa đúng cách bệnh cóthể tiến tới giai đoạn 3. - Giai đoạn 3 với các biểu hiện hệ thống, gây ra các biến chứng như áp-xenơi khác, viêm khớp lân cận, sốc nhiễm khuẩn, suy chức năng thận. Riêng đối vớiviêm cơ thắt lưng chậu thì triệu chứng tại chỗ khó phát hiện vì cơ ở sâu. Bệnhnhân thường đau ở vùng mạng sườn, hạ sườn. Có một triệu chứng gợi ý là bệnh nhân không duỗi được chân ở bên có cơbị tổn thương trong khi mọi động tác khác của khớp háng (gấp, dạng, khép,xoay...) đều bình thường. Khối áp-xe có thể di chuyển xuống các cơ quan lân cậnphía dưới như khớp háng, phần trên đùi, cơ mông... Ngoài nguyên nhân do các vikhuẩn sinh mủ, viêm cơ thắt lưng chậu còn có thể do vi khuẩn lao gây nên, xuấthiện sau viêm đốt sống đĩa đệm. Điều trị bệnh viêm cơ nhiễm khuẩn như thế nào? Có những trường hợp viêm cơ nhiễm khuẩn chỉ cần điều trị nội khoa đơnthuần, song có những trường hợp phải kết hợp cả nội khoa và phẫu thuật. Dùngkháng sinh sớm, thích hợp. Cần phải điều trị kháng sinh đủ thời gian là khoảng 6tuần. Nếu bệnh nhân sốt cao và đau nhiều thì cần dùng thêm thuốc hạ sốt, giảmđau. Cần nâng cao thể trạng cho bệnh nhân. Khi đã hình thành ổ mủ trong cơ thìcần phải chọc hút dẫn lưu mủ hoặc phẫu thuật để dẫn lưu mủ và lọc bỏ tổ chứchoại tử. Ngoài ra cần điều trị các biến chứng như viêm khớp, suy thận, sốc nhiễmkhuẩn. Làm thế nào để phòng bệnh viêm cơ nhiễm khuẩn? Cần thực hiện vô khuẩn tuyệt đối khi làm thủ thuật như châm cứu, tiêmtruyền, tiêm vào khớp... Điều trị tốt các nhiễm khuẩn tại da (mụn nhọt, vết loét...).Không làm vỡ, chích nặn sớm các thương tổn mụn nhọt ngoài da. Cần điều trị tốtmột số bệnh nguy cơ, đặc biệt là đái tháo đường. Cần tránh lạm dụng corticoidtrong điều trị.TS. NGUYỄN VĨNH NGỌC ...

Tài liệu được xem nhiều: