Bệnh viêm nãoBệnh viêm não, theo nghĩa đen là tình trạng viêm ở não, nhưng nó thường được nghĩ là viêm não do virus. Đây là căn bệnh ít gặp, chủ yếu là ở trẻ em, người già và người có hệ miễn dịch yếu. Tuy nhiên, đây lại là căn bệnh nguy hiểm do các triệu chứng bệnh thường không rõ ràng. Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh Các dấu hiệu nhẹ của viêm não thường gồm:- Sốt - Nhức đầu - Kén ăn - Mất năng lượng - Có cảm giác bệnh nói chung Ở những...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh viêm não Bệnh viêm não Bệnh viêm não, theo nghĩa đen là tình trạng viêm ở não, nhưng nó thườngđược nghĩ là viêm não do virus. Đây là căn bệnh ít gặp, chủ yếu là ở trẻ em, ngườigià và người có hệ miễn dịch yếu. Tuy nhiên, đây lại là căn bệnh nguy hiểm do các triệu chứng bệnh thườngkhông rõ ràng. Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh Các dấu hiệu nhẹ của viêm não thường gồm: - Sốt - Nhức đầu - Kén ăn - Mất năng lượng - Có cảm giác bệnh nói chung Ở những ca bệnh nặng hơn, các triệu chứng thường là sốt cao và có một số cáctriệu chứng có liên quan đến hệ thần kinh trung ương, gồm: - Nhức đầu dữ dội - Nôn mửa - Nhầm lẫn - Mất phương hướng - Thay đổi tính tình - Co giật (tai biến ngập máu) - Gặp các vấn đề về nói hay nghe - Ảo giác - Mất trí nhớ - Tình trạng ngủ lơ mơ - Hôn mê Ở trẻ sơ sinh, các triệu chứng trên khó phát hiện hơn, nhưng cũng có những dấuhiệu quan trọng có thể nhận thấy, bao gồm: - Nôn mửa - Thóp đầu phình lên - Khóc không ngừng hoặc rất khó đụng vào người trẻ Do viêm não có thể đi kèm với các bệnh do virus, nên các dấu hiệu và triệuchứng đặc trưng của bệnh có thể được dự báo sớm hơn. Nhưng thường thì bệnh xuấthiện mà không có dấu hiệu cảnh báo. Nguyên nhân gây bệnh Do viêm não có thể bị gây ra bởi nhiều mầm bệnh nên quá trình nhiễm bệnh cóthể do nhiều con đường khác nhau. Trong số nhiều loại virus khác nhau gây viêm não, loại nguy hiểm nhất vàthường gặp nhất là virus gây giộp da không đau (HSV). Đây là virus giống virus gâybệnh hecpet môi xung quanh miệng, nhưng khi tấn công vào não, nó có thể gây tửvong ở một nửa trẻ sơ sinh bị nhiễm bệnh và 78% ở những trẻ mới sinh. May thay,viêm não do HSV ít khi gặp. Một số dạng của viêm não là do côn trùng lây nhiễm. Bệnh Lyme do bọ chétlây truyền cũng có thể dẫn đến viêm não: bệnh xảy ra khi bệnh Lyme kết hợp với bệnhdại có thể lây qua bọ chét và các động vật khác. Muỗi cũng có thể là tác nhân truyền nhiều loại virus gây viêm não, trong đó cóviêm não West Nile, viêm não St. Louis và viêm não Western Equine. Các dạng nhẹ hơn của viêm não có thể theo sau hoặc đi kèm với bệnh hay gặp ởtrẻ nhỏ, như sởi, quai bị, thủy đậu, rubella. Các virus như thủy đậu lây lan chủ yếu quachất dịch từ mũi và họng, thường trong lúc ho hay hắt hơi. Ít phổ biến hơn, viêm não có thể do nhiễm khuẩn, như viêm màng não do vikhuẩn, hoặc có thể kết hợp với các bệnh truyền nhiễm khác như bệnh dại hay giangmai. Các ký sinh như toxoplasmosis cũng có thể gây viêm não ở người có hệ miễndịch yếu. Bệnh lây nhiễm như thế nào? Bệnh viêm não tự nó không lây lan, nhưng bất kỳ loại virus nào gây bệnh viêmnão cũng có thể lây lan. Tuy nhiên, trẻ nhiễm virus không có nghĩa là trẻ sẽ bị mắcbệnh viêm não. Để an toàn, trẻ nên tránh tiếp xúc với bất kỳ người nào mắc bệnh viêmnão. Chẩn đoán bệnh viêm não Các bác sĩ chẩn đoán bệnh bằng nhiều xét nghiệm, bao gồm: chụp CT; chụp cắtlớp cộng hưởng từ; kiểm tra xem não có bị sưng phù, xuất huyết hay các bất thườngkhác hay không; đo điện não đồ để kiểm tra sóng não; các xét nghiệm máu cũng đượcthực hiện để kiểm tra vi khuẩn hay virus có trong máu; chọc dò tủy sống để kiểm tradấu hiệu của nhiễm bệnh. Điều trị bệnh Một số trẻ bị viêm não nhẹ có thể được theo dõi tại nhà, nhưng phần lớn cầnphải đến bệnh viện, thường là dưới hệ thống chăm sóc đặc biệt. Các bác sĩ sẽ theo dõicẩn thận huyết áp, nhịp tim, hơi thở… để ngăn ngừa sưng não nhiều hơn. Do kháng sinh không có hiệu quả chống virus nên chúng không được dùng đểđiều trị viêm não. Tuy nhiên, các loại thuốc chống virus có thể dùng để trị một số dạngviêm não, đặc biệt là viêm não do HSV. Các loại thuốc chống co giật,acetaminophen… cũng có thể được sử dụng. Hầu hết bệnh nhân viêm não đều có thể hồi phục hoàn toàn. Chỉ một số íttrường hợp sưng não có thể dẫn tới tổn thương não và các biến chứng vĩnh viễn nhưkhông có khả năng ghi nhớ, gặp các vấn đề về nói, mất trí nhớ, không có khả năngkiểm soát cơ. Những trường hợp này cần được điều trị bằng vật lý trí liệu. Hiếm khi viêm não dẫn tới tử vong. Nhóm có nguy cơ tử vong cao nhất là trẻ sơsinh dưới 1 tuổi và người trên 55 tuổi. Biểu hiện của bệnh viêm màng não ở trẻ em Viêm màng não là tình trạng viêm nhiễm ở màng ngoài vỏ não và có thểtiến triển rất nhanh chóng. Có rất nhiều loại viêm màng não nhưng chủ yếu là dovi rút và do vi khuẩn. Bệnh viêm màng não là gì? Viêm màng não do vi rút là loại rất phổ biến và đôi khi không có biểu hiện rõrệt (người mắc bệnh không biết mình có bệnh). Viêm màng não do vi khuẩn ít phổbiến hơn nhưng lại đe doạ tính mạng và đòi hỏi phải có phác đồ điều trị ngay. Viêm màng não do vi khuẩn có nhiều dạng (meningococcal và pneumococcal là2 dạng chính). Nó luôn là một bệnh nguy hiểm và việc chuyển nhanh sang biến chứnglại có thể làm bệnh trở nên trầm trọng hơn. Phụ thuộc vào loại khuẩn, viêm màng não do vi khuẩn gây tử vong cho 10 -20% trường hợp mắc bệnh và có thể gây thương tổn vĩnh viễn cho não như điếc hayrối loạn thị giác... Nhiễm trùng máu là một biến chứng nguy hiểm của viêm màng não do vi khuẩnxâm nhập vào máu và nhanh chóng sinh sôi. Nhiễm trùng máu là biến chứng nguyhiểm nhất của viêm màng não. Biểu hiện Hiện chưa có bất kỳ văn bản chuẩn nào về chứng bệnh này. Giai đoạn cửa sổthường từ 2 ngày đến 3 tuần, phụ thuộc vào loại viêm màng não. Triệu chứng có thể biểu hiện rõ rệt hay không gì cả. Thường thì nó giống vớicúm, gồm chảy nước mũi, sốt cao hay hâm hấp, đau đầu dữ dội, buồn nôn và nôn vọt,sợ ánh sáng và cứng cổ. ...