Thông tin tài liệu:
Tên bệnh : có 2 loại nhóm bệnh gây nên do Chlamydia trachomatis(C. trachomatis) lây truyền qua đờng tình dục .- Nhiễm Chlamydia ở niệu đạo ( nam , nữ) ,âm đạo, tử cung , mào tinh hoàn, buồng trứng.- Bệnh hột soài ( Lymphogranuloma venereum LGV) hay còn gọi là bệnh Nicolas - Favre.2- Căn nguyên . - C. trachomatis là những vi khuẩn ký sinh bắt buộc trong tế bào gây nên hai loại bệnh .+ Bệnh đau mắt hột ( Trachoma). + Bệnh viêm nhiễm đường sinh dục, niệu đạo, bệnh hột soài lây theo đường...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh Viêm niệu đạo sinh dục do chlamydia trachomatis Bệnh Viêm niệu đạo sinh dục do chlamydia trachomatis Giáo trình Bệnh da - Hoa liễu HVQY 1- Tên bệnh : có 2 loại nhóm bệnh gây nên do Chlamydia trachomatis (C. trachomatis) lây truyền qua đờng tình dục . - Nhiễm Chlamydia ở niệu đạo ( nam , nữ) ,âm đạo, tử cung , mào tinhhoàn, buồng trứng. - Bệnh hột soài ( Lymphogranuloma venereum LGV) hay còn gọi là bệnhNicolas - Favre. 2- Căn nguyên . - C. trachomatis là những vi khuẩn ký sinh bắt buộc trong tế bào gây nênhai loại bệnh . + Bệnh đau mắt hột ( Trachoma). + Bệnh viêm nhiễm đường sinh dục, niệu đạo, bệnh hột soài lây theo đườngtình dục. - C. trachomatis có kích thước 0,3 - 0,4 mm, có vách tế bào . Các loàiC.trachomatis có kháng nguyên chung là chất lipopolisaccarit . Loài vi khuẩn nàyđợc chia thành 15 serotyp, trong đó gây bệnh sinh dục , tiết niệu do serotyp D- K ,gây bệnh hột soài do L1, L2, L3. - Sức chịu đựng : dễ chết bởi nhiệt độ nóng ( 60 ° C trong 10 phút) chịu đ-ược lạnh trong nhiều năm ở nhiệt độ âm 50 ° C. Các dung dịch sát trùng thông th-ường đều giết chết vi khuẩn trong thời gian ngắn . Tuy nhiên chúng có thể tồn tạitrong nhiệt độ khô, hanh ( trong khăn mặt, quần áo ) một thời gian. 3- Nguồn bệnh . - Nhiều người khoẻ mạnh có thể mang C.trachomatis với tỉ lệ nhất định :nam giới 1-7 %, nữ giới 5- 20 %. ở phụ nữ nạo thai tỉ lệ nhiễm từ 15- 18 %. - Trẻ sơ sinh ngay từ ngày đầu đã có thể nhiễm từ đường sinh dục của mẹ.Có từ 20 - 50 % số trẻ sơ sinh bị nhiễm C. trachomatis nếu mẹ bị mang bệnh.Trong số đó có từ 15- 20 % có biểu hiện ở mắt và từ 10- 20 % có biểu hiện ở đ-ường hô hấp . 4- Đường truyền bệnh . - Qua giao hợp với ngời nhiễm Chlamydia. - Con trong giai đoạn sơ sinh bị mắc bệnh hoặc hô hấp do lây truyền trựctiếp từ các dịch âm đạo sinh dục của mẹ khi sinh đẻ. 5- Triệu chứng lâm sàng. 5. 1. ở nam giới : có thể biểu hiện bằng các hình thái sau : - Viêm niệu đạo không do lậu : nhiều công trình nghiên cứu xác minhC.Trachomatis là nguyên nhân quan trọng của bệnh này vì: + Tỉ lệ phân lập đợc C. Trachomatis ở niệu đạo khoảng 30 - 60 % trườnghợp viêm niệu đạo không lậu . + Viêm niệu đạo sau lậu phát triển ở hầu hết các trường hợp lậu được điềutrị bằng Pénicilline hoặc Spectinomyxin đồng thời có kèm theo cả viêm nhiễm doC. Trachomatis. + Viêm niệu đạo sau lậu thường xuất hiện nhiều hơn ở người bị nhiễmC.Tachomatis so với những người bị lậu nhưng không bị nhiễm C. Trachomatis. - Viêm mào tinh hoàn : là một di chứng thường gặp trong viêm niệu đạo doC. Trachomatis vì : + Thường thấy có sự kết hợp viêm niệu đạo không lậu với viêm mào tinhhoàn. + Hiệu giá của kháng thể Chlamydia trong các trường hợp viêm mào tinhhoàn cấp tính không do lậu tăng . + Nghiên cứu trên những trường hợp chứng (đã được xác định doC.Trachomatis) thường gặp viêm mào tinh hoàn . + Có thể phân lập trực tiếp được C.Trachomatis trong dịch hút từ mào tinhhoàn bị viêm . - Hội chứng Reitr: viêm kết mạc, viêm đa khớp. Những bệnh nhân bị hộichứng Reitr có một kháng nguyên đặc hiệu ( HLA- B27) có yếu tố di truyền đốivới bệnh . Kết luận đó dẫn đến suy nghĩ rằng nhiễm khuẩn C.Trachomatis có thểgây nên hội chứng Reiter ở những cá nhân có sẵn đặc tính di truyền với bệnh . 5.2. ở nữ giới : có thể có các hình thái lâm sàng nh sau : - Viêm cổ tử cung : triệu chứng lâm sàng biểu hiện bằng các viêm cổ tửcung chảy mủ, phù, kèm lộ tuyến cổ tử cung. Tuy nhiên vẫn thường có những trư-ờng hợp không có triệu chứng lâm sàng rõ rệt nhưng vẫn phân lập đượcC.Trachomatis từ trong cổ tử cung . - Viêm phần phụ : sự liên quan giữa C.Trachomatis và viêm phần phụ cấptính rất rõ rệt. ở Thuỵ Điển trong 20 ngời bị viêm phần phụ cấp tính thì có 6 ngời ( 30 %) tìm được chlamydia ở vòi trứng. Trong 53 trường hợp viêm cổ tửcung thì 19 người tìm được chlamydia ở cổ tử cung(36%). Chẩn đoán bằng huyếtthanh thì có khoảng 30% dương tính do nhiễm chlamydia trong số bệnh nhân đếnkhám viêm phân phụ. - Hội chứng đái khó, đái nhiều lần ở nữ giới. C.Trachomatis cũng đã đượcxác định là một căn nguyên có thể gây hội chứng này. - Biến chứng ở nữ giới . + Viêm quanh gan : năm 1978 người ta đã chứng minh được C.Trachomatis có thể là căn nguyên gây viêm quanh gan mà trước kia chỉ cho rằngbệnh đó là biến chứng của viêm phần phụ do lậu. + Người ta cũng thấy có sự tương quan giữa thai nhi chết và chết của trẻ sơsinh với những người mẹ mang thai, bị nhiễm C.Trachomatis. 5.3. Trẻ sơ sinh . - Viêm kết mạc thể vùi : thường xuất hiện 7- 14 ngày sau khi đẻ. Thường tựgiới hạn và lành ...