Thông tin tài liệu:
2. Viêm tuyến giáp bán cấp (subacute thyroiditis).Viêm tuyến giáp bán cấp hay gặp 2 thể trong lâm sàng là viêm tuyến giáp tế bào khổng lồ và viêm tuyến giáp thầm lặng.2.1. Viêm tuyến giáp tế bào khổng lồ (giant cell thyroiditis): Danh pháp tương tự: viêm tuyến giáp hạt, viêm tuyến giáp bán cấp điển hình, viêm tuyến giáp giả lao, viêm tuyến giáp de Quervaine, viêm tuyến giáp đau.Bệnh gặp với tỷ lệ 1/5 so với bệnh Basedow và 1/15-20 so với viêm tuyến giáp tự miễn dịch. Phụ nữ bị bệnh nhiều hơn so với...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh viêm tuyến giáp (Thyroiditis) (Kỳ 2) Bệnh viêm tuyến giáp (Thyroiditis) (Kỳ 2) TS. Hoàng Trung Vinh (Bệnh học nội khoa HVQY) 2. Viêm tuyến giáp bán cấp (subacute thyroiditis). Viêm tuyến giáp bán cấp hay gặp 2 thể trong lâm sàng là viêm tuyếngiáp tế bào khổng lồ và viêm tuyến giáp thầm lặng. 2.1. Viêm tuyến giáp tế bào khổng lồ (giant cell thyroiditis): Danh pháp tương tự: viêm tuyến giáp hạt, viêm tuyến giáp bán cấp điểnhình, viêm tuyến giáp giả lao, viêm tuyến giáp de Quervaine, viêm tuyến giáp đau. Bệnh gặp với tỷ lệ 1/5 so với bệnh Basedow và 1/15-20 so với viêm tuyếngiáp tự miễn dịch. Phụ nữ bị bệnh nhiều hơn so với nam giới từ 3- 6 lần. Bệnhthường gặp ở độ tuổi từ 20-50, rất hiếm gặp ở trẻ em và người cao tuổi. Bệnh hay gặp ở BắcMỹ, châu Âu, Scandinavia, Nhật Bản, các vùng khác trên Thế giới rất ít gặp đặcbiệt vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. 2.1.1. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh: Nguyên nhân bệnh chưa được xác định rõ. Nhiều ý kiến cho là do virut, xảy ra sau cúm, viêm họng, viêm tuyến mang tai. Bệnh xảy ra ở mùa hè thường liên quan tới enterovirut. ở bệnh nhân viêm tuyến giáp bán cấp có thểthấy kháng thể đối với virut quai bị lưu hành trong máu, song không thể hiệnbệnh quai bị trên lâm sàng và virut quai bị phát triển từ các nhu mô tuyến giápphát hiện được nhờ chọc hút tuyến giáp. Người ta cũng thấy có mối liên quan của viêm tuyến giáp bán cấp tính với sởi, cúm, nhiễmlạnh, adenovirut, bệnh Epstein-Barr. Rối loạn miễm dịch đóng vai trò thứ phát. Bằng chứng là đã xác địnhđược các kháng thể lưu hành trong máu ở một số bệnh nhân bị bệnh này. ở 44%số bệnh nhân viêm tuyến giáp xác định được kháng thể với virut. Số còn lại,viêm tuyến giáp có thể gây nên do các nguyên nhân khác. Tự miễn dịch cũng có thể đóng vai trò trong cơ chế gây bệnh, bằngchứng là ở một số bệnh nhân có thể xác định được các kháng thể ức chế TSH ởpha nhiễm độc giáp của bệnh viêm tuyến giáp bán cấp. Tuy vậy hiện tượng trênvẫn còn đang tranh cãi. 2.1.2. Mô bệnh học: Cấu trúc thông thường của các nang tuyến giáp bị phá hủy. Có sự hiệndiện của những tế bào khổng lồ và những hạt giống như tổ chức của củ lao thâmnhiễm các lympho bào và đa nhân trung tính, giai đoạn muộn thâm nhiễm môsợi. Trong giai đoạn toàn phát dù tế bào bị hủy nhiều nhưng sau đó cấu trúcmô học lại trở về bình thường. 2.1.3. Lâm sàng: Biểu hiện có thể từ từ hoặc đột ngột bằng triệu chứng đau vùng cổ, tăngnhạy cảm đối với đau vùng tuyến giáp và các triệu chứng tổn thương viêm toànthận với biểu hiện có hoặc không có nhiễm độc giáp. Có tới 8- 10% các trườnghợp không có biểu hiện trên lâm sàng mà chỉ được phát hiện ra nhờ chọc húttuyến giáp. Kể cả những trường hợp có đau thì đau có thể khu trú ở một hoặccả 2 thùy tuyến giáp. Điển hình của đau tuyến giáp do viêm là lan ra góc hàmvà tai. Có thể đau phần trên của ngực hoặc khi nuốt. Đau thường tăng lên khiho, nuốt hoặc quay đầu. Ngoài những triệu chứng tại chỗ, ở nhiều bệnh nhâncòn có các triệu chứng toàn thận như: mệt mỏi, đau mỏi cơ, sốt nhẹ, chán ăn. Nếu có biểu hiện nhiễm độc giáp thì có thể có các triệu chứng về tổnthương thần kinh, run tay, không chịu được nóng, nhịp tim nhanh. Khi khám thường thấy tuyến giáp to, đa số to thể lan toả, đôi khi tokhông cân xứng. Mật độ của tuyến giáp chắc, sốt dưới 40oC. Khoảng 8-16%bệnh nhân trước khi bị viêm đã có tuyến giáp to từ trước. Bảng 4.11. Triệu chứng lâm sàng thường gặp ở bệnh nhân viêm tuyếngiáp bán cấp ( T- Nicolai- 1992). Triệu Tỷ lệ % chứng + Tại chỗ:- Đau ở cổ 91- Đau ở vùng tuyến giáp 89 . Đau phần trên cổ. 25 . Đau một bên 27 . Đau lan từ một bên sang bên đối diện 38- Đau lan ra tai 64- Khó nuốt 36- Đau khi nuốt 52- Đau khi cử động đầu 38- Đau đột ngột ở cổ 18- Cảm giác cứng cổ 21- Nói giọng khàn 7- Có thể tự thấy sưng đau ở cổ 14+ Các triệu chứng hệ thống:- Toàn thận: . Mệt mỏi 84 . Sốt 46 . Sút cân 38 . Chán ăn 18 . Có nhiễm khuẩn đường hô hấp trước đó 18 . ớn lạnh 7 . Mỏi và đau cơ 12 ...