Thông tin tài liệu:
Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh và mô bệnh học:Đến nay nguyên nhân bệnh chưa được xác định rõ. Bệnh thường xuất hiện sau một nhiễm trùng đường hô hấp. Khoảng 40% số bệnh nhân bị bệnh có thay đổi hàm lượng kháng thể đối với các chủng virut, tuy vậy bằng chứng do nhiễm virut đến nay vẫn chưađược khẳng định. Song một điều chắc chắn rằng viêm tuyến giáp thầm lặng là một dạng hoặc thể mới của viêm tuyến giáp do thâm nhiễm lympho bào. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh viêm tuyến giáp (Thyroiditis) (Kỳ 4) Bệnh viêm tuyến giáp (Thyroiditis) (Kỳ 4) TS. Hoàng Trung Vinh (Bệnh học nội khoa HVQY) + Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh và mô bệnh học: Đến nay nguyên nhân bệnh chưa được xác định rõ. Bệnh thường xuấthiện sau một nhiễm trùng đường hô hấp. Khoảng 40% số bệnh nhân bị bệnhcó thay đổi hàm lượng kháng thể đối với các chủng virut, tuy vậy bằng chứngdo nhiễm virut đến nay vẫn chưa được khẳng định. Song một điều chắc chắn rằng viêm tuyến giáp thầmlặng là một dạng hoặc thể mới của viêm tuyến giáp do thâm nhiễm lympho bào. Mặc dù ở đa số bệnh nhân bệnh có thể ổn định tạm thời hoặc lâu dàinhưng nghiên cứu từ một đến 10 năm sau khi bị bệnh vẫn thấy tồn tại các tựkháng thể tuyến giáp, tuyến giáp vẫn to, có thể suy giáp vĩnh viễn ở một nửatrong số những người bị bệnh, trong khi đó viêm tuyến giáp bán cấp nói chungrất ít khi chuyển sang bệnh viêm tuyến giáp vĩnh viễn. Bệnh có thể mang tính chất gia đình và thường hay kèm theo các bệnhtuyến giáp tự miễn khác. Kết quả nghiên cứu cho thấy ở bệnh nhân viêm tuyến giáp thầm lặng haycó tăng nồng độ HLA-DR3 và ở bệnh nhân viêm tuyến giáp sau đẻ hay có tăngnồng độ LHL-DR3 và HLA-DR5. Một số yếu tố thuận lợi có thể làm xuất hiện bệnh như cung cấp nhiềuiod, thuốc chống loạn nhịp tim amiodaron. Bệnh hay xảy ra vào mùa hè và cuốithu. Trong bệnh viêm tuyến giáp thầm lặng các mô nang tuyến giáp bị pháhủy, xơ hoá các mô liên kết. Có thể gặp các tế bào khổng lồ nhiều nhân. Tế bàolympho thâm nhiễm rải rác khắp tuyến giáp. Khác với các thể khác của viêmtuyến giáp mạn tính, ở bệnh nhân viêm tuyến giáp thầm lặng các nang tuyến bịphá vỡ. Trên các tiêu bản gặp nhiều tế bào lympho, các nang tuyến giáp vớinhiều tế bào khổng lồ đa nhân. ở giai đoạn suy giáp hoặc thời kỳ sớm của giaiđoạn hồi phục các mô tuyến giáp chứa rất ít chất keo. + Lâm sàng: Khoảng 8% bệnh nhân viêm tuyến giáp thầm lặng không có triệu chứngtrên lâm sàng. Bệnh có thể được phát hiện tình cờ do làm các xét nghiệm chứcnăng tuyến giáp định kỳ. Biểu hiện lâm sàng của bệnh có thể qua 3 giai đoạn: - Giai đoạn có nhiễm độc giáp. - Giai đoạn suy giáp. - Giai đoạn hồi phục. Bảng 4.13. Các triệu chứng và dấu hiệu ở 89 bệnh nhân viêm tuyếngiáp thầm lặng (Nikolai T. F- 1993). Triệu chứng và dấu hiệu Tỷ lệ % + Triệuchứng: 8 - Không có triệu chứng 67 - Sút cân 84 - Triệu chứng thần kinh 83 - Mệt mỏi 75 - Sợ nóng 70 - Ra nhiều mồ hôi 25 - Trầm cảm sau đẻ + Dấu hiệu: 54 - Tuyến giáp to 52 . 2 Lan toả 1 . Đa nhân 88 . 71 Đơn nhân 67 - Nhịp tim nhanh 53 - Thời gian phản xạ rút ngắn 32 - Run 8 - Sụp mi và chớp nhiều - Động tác bất thường - Yếu cơ Ngoài các triệu chứng của nhiễm độc giáp hay gặp trên đây, còn có thểcó biểu hiện rung nhĩ, đau cơ ở nhiều nơi, liệt chu kỳ, trầm cảm sau đẻ. Lồimắt và phù cứng hầu như không gặp Tuyến giáp to gặp ở 50-60% trường hợp, to đối xứng, mật độ hơi chắchơn so với bình thường. ở phụ nữ sau đẻ thường gặp những trường hợp viêm tuyến giáp thầmlặng chỉ có biểu hiện suy giáp mà không có pha cường giáp. Cũng có trườnghợp ban đầu chỉ có tuyến giáp to và sau 1-4 tuần sẽ có biểu hiện suy giáp thoángqua. Một số phụ nữ sau đẻ có tuyến giáp to đơn thuần tự hết sau vài tuần khônghề có biểu hiện cường hoặc suy giáp. Ngược lại có trường hợp 6 tháng sau hoặcmuộn hơn mới xuất hiện suy giáp. ...