Tên thường gọi: Betamethasone-propionateBiệt dược: Diprosone, Diprolene Diprosone, DiproleneNhóm thuốc và cơ chế: Betamethasone propionate là một gluco corticoid tổng hợp dùng ngoài da. Betamethasone propionate là một gluco corticoid tổng hợp dùng ngoài da.Dạng dùng: Kem (0,05%), thuốc mỡ (0,05%), phun sương tại chỗ (0,1%) thuốc xức tại chỗ (0,05%). Hỗn hợp gel, kem, thuốc mỡ, thuốc xức (O,05%: Diprolene). Dạng hỗn hợp (Diprolene) là dạng betamethasone hiệu lực cao, có thể ức chế việc tiết hydrocortisone khi dùng trên 7 ngày, dùng vào vùng da tổn thương, dùng diện da rộng và khi dùng cho trẻ em Kem...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Betamethasone-propionate Betamethasone-propionate Tên thường gọi: Betamethasone-propionate Biệt dược: Diprosone, Diprolene Diprosone, Diprolene Nhóm thuốc và cơ chế: Betamethasone propionate là một glucocorticoid tổng hợp dùng ngoài da. Betamethasone propionate là một gluco corticoid tổng hợp dùng ngoài da. Dạng dùng: Kem (0,05%), thuốc mỡ (0,05%), phun sương tại chỗ(0,1%) thuốc xức tại chỗ (0,05%). Hỗn hợp gel, kem, thuốc mỡ, thuốc xức(O,05%: Diprolene). Dạng hỗn hợp (Diprolene) là dạng betamethasone hiệulực cao, có thể ức chế việc tiết hydrocortisone khi dùng trên 7 ngày, dùngvào vùng da tổn thương, dùng diện da rộng và khi dùng cho trẻ em Kem (0,05%), thuốc mỡ (0,05%), phun sương tại chỗ (0,1%) thuốc xức tạichỗ (0,05%). Hỗn hợp gel, kem, thuốc mỡ, thuốc xức (O,05%: Diprolene). Dạnghỗn hợp (Diprolene) là dạng betamethasone hiệu lực cao, có thể ức chế việc tiếthydrocortisone khi dùng trên 7 ngày, dùng vào vùng da tổn thương, dùng diện darộng và khi dùng cho trẻ em Bảo quản: ở nhiệt độ phòng (20-30oC), dạng thuốc xức phải lắc trướckhi dùng. ở nhiệt độ phòng (20-30oC), dạng thuốc xức phải lắc trước khi dùng. Chỉ định: Giảm ngứa và viêm da Giảm ngứa và viêm da Liều dùng: Dạng kem và thuốc mỡ dùng 1-2 lần/ngày. Dạng thuốcxức dùng vài giọt x 1-2 lần/ngày. Dạng thuốc xức cần xoa nhẹ cho tới khikhông nhìn thấy vết thuốc trên da. Dạng thuốc xức hỗn hợp không đượcdùng quá 2 tuần, mỗi tuần không quá 50 ml. Dạng kem và thuốc mỡ khôngđược dùng quá 45g/tuần. Dạng kem và thuốc mỡ dùng 1-2 lần/ngày. Dạng thuốc xức dùng vài giọt x1-2 lần/ngày. Dạng thuốc xức cần xoa nhẹ cho tới khi không nhìn thấy vết thuốctrên da. Dạng thuốc xức hỗn hợp không được dùng quá 2 tuần, mỗi tuần khôngquá 50 ml. Dạng kem và thuốc mỡ không được dùng quá 45g/tuần. Tương tác thuốc: Chưa thấy có tương tác thuốc với betamethasonepropionate Chưa thấy có tương tác thuốc với betamethasone propionate Đối với phụ nữ mang thai: Khi dùng toàn thân (uống, tiêm bắp, tiêmtĩnh mạch) cho động vật mang thai, glucocorticoid có thể gây bất thườngthai nhi. Sau dùng dưới da, một lượng nhỏ thuốc được hấp thu vào máu vàđi đến các bộ phận khác của cơ thể. Thực ra đã có bất thường thai nhi dùngglucocorticoid ngoài da của động vật có thai, mặc dù Betamethasonepropionate chưa được nghiên cứu trên động vật. Hơn nữa cũng không có sốliệu về sử dụng thuốc cho bà mẹ mang thai. Tuy vậy cần rất thận trọng khidùng thuốc cho phụ nữ có mang. Khi dùng toàn thân (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch) cho động vật mangthai, glucocorticoid có thể gây bất thường thai nhi. Sau dùng dưới da, một lượngnhỏ thuốc được hấp thu vào máu và đi đến các bộ phận khác của cơ thể. Thực rađã có bất thường thai nhi dùng glucocorticoid ngoài da của động vật có thai, mặcdù Betamethasone propionate chưa được nghiên cứu trên động vật. Hơn nữa cũngkhông có số liệu về sử dụng thuốc cho bà mẹ mang thai. Tuy vậy cần rất thậntrọng khi dùng thuốc cho phụ nữ có mang. Đối với phụ nữ cho con bú: Chưa rõ liệu thuốc có bài tiết vào sữa mẹhay không. Tác dụng phụ: Hay gặp nhất là bỏng ở vùng da dùng thuốc, ngứa, kích ứng và khô da. Các glucocorticoid dùng tại chỗ có thể ức chế việc tiết cortisol của cơ thể, đặc biệt khi dùng betamethasone propionate dạng phối hợp (Piprolene). Nếu việc ức chế xảy ra trong thời gian dài thì việc ngừng dùng các glucocorticoid mạnh có thể dẫn đến thiếu hụt glucocorticoid (cần theo dõi tuyến thượng thận trước khi chúng bắt đầu tiết glucocorticoid trở lại). Hay gặp nhất là bỏng ở vùng da dùng thuốc, ngứa, kích ứng và khô da. Cácglucocorticoid dùng tại chỗ có thể ức chế việc tiết cortisol của cơ thể, đặc biệt khidùng betamethasone propionate dạng phối hợp (Piprolene). Nếu việc ức chế xảy ratrong thời gian dài thì việc ngừng dùng các glucocorticoid mạnh có thể dẫn đếnthiếu hụt glucocorticoid (cần theo dõi tuyến thượng thận trước khi chúng bắt đầutiết glucocorticoid trở lại). Việc hấp thu các glucocorticoid mạnh có thể làm tǎng đường huyết (thận trọng với bệnh đái đường) và gây triệu chứng của tǎng quá mức glucocorticoid (tǎng cân, phân bố lại dự trữ đường và các vấn đề tâm thần). ức chế viêm nhiễm và đáp ứng miễn dịch do tǎng quá mức glucocorticoid cũng dễ gây nhiễm khuẩn. ...