Danh mục

Bí đái

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 107.89 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Cần phân biệt bí đái với vô niệu. Bí đái là không thể đái đượckhi bàng quang chứa đầy nước tiểu, còn vô niệu là do thận không bài tiết nước tiểu, bàng quang vẫn rỗng. Bí đái cấp tính có thể do bị tê tuỷ sống, hoặc sau khi sinh đẻgây nên. Bệnh có thể gặp ở những bệnh nhân nam giới cao tuổi bị phì đại lành tính tuyến tiền liệt, hoặc ở bệnh nhân thanh niên hay trung niên bị thắt hẹp niệu đạo (di chứng của bệnh lậu, hoặc bị chấn thương) hoặc do sỏi...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bí đái Bí đái - Cần phân biệt bí đái với vô niệu. Bí đái là không thể đái đượckhi bàng quang chứa đầy nước tiểu, còn vô niệu là do thận không bài tiết nướctiểu, bàng quang vẫn rỗng. - Bí đái cấp tính có thể do bị tê tuỷ sống, hoặc sau khi sinh đẻgây nên. Bệnh có thể gặp ở những bệnh nhân nam giới cao tuổi bị phì đại lành tínhtuyến tiền liệt, hoặc ở bệnh nhân thanh niên hay trung niên bị thắt hẹp niệu đạo (dichứng của bệnh lậu, hoặc bị chấn thương) hoặc do sỏi niệu đạo. Bệnh nhân mótđái nhiều nhưng không thể đái được, đồng thời đau buốt không thể chịu được,căng tức vùng bàng quang. Nếu do sỏi niệu đạo thì có thể đẩi máu và đau buốtnhiều. - Bí đái kéo dài chủ yếu do nhiều rối loạn chức năng khác nhaugây nên. Người bệnh có thể âm thầm chịu đựng mặc dầu bàng quang bị căng tức. - Điều trị: chọn huyệt tại chỗ phối hợp huyệt ở xa theo đườngtuần hành kinh mạch. Châm kích thích mạnh. - Chỉ định huyệt: (a) Trung cực, Quan nguyên, Tam âm giao.(b) Bàng quang du, Thứ liêu, Âm lăng tuyền. - Ghi chú: - a-Thường sử dụng những huyệt thuộc nhóm (a). Khi châmhuyệt uan nguyên và huyệt Trung cực, cảm giác có thể lan truyền tới lỗ niệu đạo.Liên tục vê kim 3 – 5 phút trên huyệt Tam âm giao. Nếu kết quả không rõ rệt thìcó thể kích thích các huyệt thuộc nhóm (b). - b- Nếu không kết quả, kể cả châm cứu lẫn điều trị nội khoabằng Tây y và Y học cổ truyền, và cũng không thể thông được, nên tiến hànhchâm bên trên xương mu hoặc phẫu thuật mở bàng quang. Bệnh suy nhược thần kinh - Là trạng thái rối loạn chức năng của hệ thần kinh trung ươngdo mất thăng bằng tạm thời trung tâm hoạt động cao cấp bởi các tác nhân tinh thầngây ra. Bệnh hay gặp ở lứa tuổi thanh niên và trung niên. Triệu chứng bệnhthường thay đổi, những triệu chứng chính thường là mất ngủ, nhức đầu, chóngmặt, mệt mỏi, kém trí nhớ, lo buồn. - Các triệu chứng khác thường do rối loạn chức năng hệ thầnkinh thực vật, như đánh trống ngực, thở nông, mặt đỏ bừng hoặc tái nhợt, chóngmặt, ù tai… Nếu bệnh nhân có những triệu chứng kể trên, dù không phát hiệnđược một biểu hiện bệnh lý thực thể nào khi khám bệnh, vẫn có thể chẩn đoánđược là suy nhược thần kinh. - Điều trị: Chọn huyệt thuộc kinh Tâm và kinh Tâm bào lạc làchủ yếu, phối hợp các huyệt vị theo triệu chứng. Châm kích thích vừa phải hoặcnhẹ. Có thể gõ bằng kim hoa mai. - Chỉ định huyệt: Thần môn, Nội quan, Tam âm giao, Bách hội. Ghi chú: Mỗi ngày châm một lần, lưu kim 15 – 30 phút. Nếu áp dụng gõkim hoa mai thì gõ dọc theo hai bên cột sống, nhất là dọc theo vùng cột sống cổ vàcột sống cùng.

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: