Danh mục

Biến chứng viêm xoang ở trẻ em

Số trang: 3      Loại file: pdf      Dung lượng: 140.37 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (3 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Biến chứng viêm xoang ở trẻ emKhi mới sinh ra trẻ đã có hai xoang là xoang hàm và xoang sàng. Các xoang khác phát triển theo độ tuổi của trẻ. Trẻ em cũng có thể bị viêm xoang do vi khuẩn, virut, vi sinh vật... Nếu không được điều trị, viêm xoang có thể gây những biến chứng nặng nề. Viêm phế quản mạn tính Viêm xoang hàm và xoang sàng thường gây ra biến chứng này. Bệnh nhân không nhức đầu, không ngạt mũi mà đi khám vì ho, khạc ra đờm đôi khi cả máu, sốt nhẹ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Biến chứng viêm xoang ở trẻ em Biến chứng viêm xoang ở trẻ emKhi mới sinh ra trẻ đã có hai xoang là xoang hàm và xoang sàng. Các xoang khácphát triển theo độ tuổi của trẻ. Trẻ em cũng có thể bị viêm xoang do vi khuẩn, virut,vi sinh vật... Nếu không được điều trị, viêm xoang có thể gây những biến chứngnặng nề.Viêm phế quản mạn tínhViêm xoang hàm và xoang sàng thường gây ra biến chứng này. Bệnh nhân không nhứcđầu, không ngạt mũi mà đi khám vì ho, khạc ra đờm đôi khi cả máu, sốt nhẹ về chiều, ănkém ngon. Bệnh đầu tiên nghĩ đến là lao nhưng xét nghiệm đờm, chụp phổi, tốc độ máulắng, BCG test... đều không có biểu hiện là lao. Tuy nhiên, khám tai mũi họng thấy mủ ởngách giữa, Xquang thấy xoang mờ.Viêm họng mạn tínhBệnh nhân kêu đau họng, nuốt vướng do dòng mủ liên tục từ xoang chảy xuống họng.Ngoài ra các triệu chứng thường thấy là đầy bụng, ợ hơi, nghẹt thở, đánh trống ngực...Thường chẩn đoán nhầm là đau dạ dày. Khi khám tai mũi họng thấy mủ ở khe giữa,Xquang xoang mờ.Nhức đầuĐau dây thần kinh sinh ba. Nhức đầu là một triệu chứng của viêm xoang nhưng nhức đầukéo dài sau khi viêm xoang đã ổn định thì đó là biến chứng. Thường bệnh nhân kêu đauvùng trán lan ra sau gáy. Mỗi khi làm việc thì cơn nhức đầu tăng. Khi bơm thuốc cocain60% vào xoang bướm thì triệu chứng đau giảm, đó là đau dây thần kinh thứ phát sauviêm xoang.Viêm dây thần kinh thị giác sau nhãn cầuBệnh nhân có thể bị viêm xoang cấp hoặc mạn tính. Bệnh do nhiều nguyên nhân nhưngtrong đó có viêm xoang sau. Trong viêm xoang cấp tính thị lực sụt rất nhanh sau đó vàituần tự nhiên hồi phục. Trong viêm xoang mạn tính thì cả hai mắt đều mờ với các mức độkhác nhau. Bệnh nhân sợ ánh sáng chói, trước mắt như có màng sương che phủ. Có ámđiểm trung tâm, không phân biệt được màu sắc rõ ràng. Thị lực và thị trường bị thu hẹp.Khám mũi xoang ít thấy mủ, chỉ thấy ít dịch nhầy chảy từ khe trên ra vòm mũi họng.Viêm tấy ổ mắt - viêm mí mắt - viêm túi lệViêm tấy ổ mắt: Ổ mắt bị bao vây bởi các xoang ở phía trong, dưới, trên. Giữa lớp xoangvà ổ mắt là lớp xương mỏng nên dễ bị viêm nhiễm từ xoang lan vào. Biến chứng viêm ổmắt sưng nề thường xuất hiện đột ngột. Bệnh nhân chảy mũi, ngạt mũi, nhức đầu, sau đó,mi mắt sưng, viêm nề màng tiếp hợp, lồi nhãn cầu, đau mắt. Các triệu chứng hết khi điềutrị nội khoa.Áp-xe mí mắt: Bệnh này là biến chứng của viêm xoang hồi viêm. Ổ áp-xe có thể khu trúở mi trên (xoang trán, xoang sàng), ở mi dưới (xoang hàm). Mi mắt bị sưng to, nóng, đỏ,đau. Rãnh giữa mi mắt và gờ ổ mắt bị đầy. Màng tiếp hợp bị viêm đỏ, nề. Nhãn cầu diđộng bình thường. Khoảng 5 hôm sau túi mủ sẽ vỡ ở phần ba trong của mi mắt.Viêm túi lệ: Xương lệ mỏng, có những lỗ thông với xoang sàng nên túi lệ rất dễ bị viêm.Ngoài ra viêm xoang hàm cũng có thể gây viêm túi lệ.Triệu chứng biểu hiện là da vùng góc trong của mắt sưng đỏ, lan đến mí mắt và màngtiếp hợp. Bệnh nhân bị sốt và kêu đau nhức vùng mắt. Sau ba ngày hình thành ổ apxe rồivỡ ra. Nếu không điều trị kịp thời có thể gây viêm túi lệ mạn tính.Viêm tấy ổ mắt: Là viêm mủ tổ chức mỡ trong ổ mắt. Bệnh nhân đau nhói trong ổ mắt.Mí mắt sưng húp, màng tiếp hợp sưng phù nề đôi khi đỏ bầm, phình ra ngoài mi mắt,nhãn cầu lồi và không di động, thị lực sụt nhanh, đồng tử giãn, mất cảm giác giác mạc.Có thể gây biến chứng viêm tĩnh mạch hang, viêm thị thần kinh hậu nhãn cầu...Viêm cốt tủyNguyên nhân thường do viêm tắc mạch máu ở xương trán, sọ. Bệnh bắt đầu ở xương tránvà lan dần rộng ra các xương khác của sọ như xương thái dương, xương đỉnh... Bệnhnhân đau nhức ở xương trán sau đó thấy sưng một vùng xoang trán, hình thành ổ áp- xe.Rạch ổ áp-xe thấy xương trán bộc lộ màu xám, dễ chảy máu do viêm. Dưới lớp xươngviêm nếu dùng kìm cắt xương thấy mủ trong xương, dưới là lớp màng não cứng. Quátrình viêm có thể lan rộng ra các xương nếu không điều trị kịp thời. Kháng sinh liều cao,phối hợp cho kết quả khả quan.Viêm màng nãoViêm màng não có thể xuất hiện tự phát hoặc sau phẫu thuật. Bên cạnh viêm màng nãođiển hình còn có thể viêm màng nhện. Trong thể này không có sự thay đổi của dịch nãotủy, không sốt mà màng nhện và màng nuôi dính lại và tạo thành một lớp bọc chặt lấydây thần kinh sọ gây đau đầu, mờ mắt, ù tai...Viêm tắc tĩnh mạch hangCó thể do viêm xoang bướm hay do viêm tấy ổ mắt gây ra. Bệnh bắt đầu một cách ồ ạt,sốt cao, rét run, nhức đầu, cứng gáy. Màng tiếp hợp bị phù nề, đỏ bầm, nhãn cầu lồi phíatrước, kém di động, gai mắt nề. Các tĩnh mạch mí mắt và trán bị giãn (hiện tượng đầuMéduse). Bệnh thường lan nhanh ra hai bên mắt. Tiên lượng rất nặng, trước khi có khángsinh thì tỷ lệ tử vong rất cao.Áp-xe não, viêm nãoVỏ não có thể bị viêm vùng tiếp xúc với thương tổn màng não, thương tổn xương. Quantrọng nhất là áp-xe đại não, thùy trán. Thay đổi tính tình xuất hiện sớm. Các triệu chứngđịnh khu như liệt ít xuất hiện. Hội chứng viêm nhiễm và tăng áp lực sọ não thường xuấthiện đầy đủ. Tiên lượng không tốt ...

Tài liệu được xem nhiều: