Biển ô nhiễm như thế nào ?
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Biển ô nhiễm như thế nào ?Biển ô nhiễm như thế nào?Biển là nơi tiếp nhận phần lớn các chất thải từ lục địa theo các dòng chảy sông suối, các chấtthải từ các hoạt động của con người trên biển như khai thác khoáng s ản, giao thông v ận t ảibiển. Trong nhiều năm, biển sâu còn là nơi đổ các chất thải độc hại như ch ất th ải phóng x ạcủa nhiều quốc gia trên thế giới. Các biểu hiện của sự ô nhiễm biển khá đa dạng, có th ể chiara thành một số dạng như sau: Gia tăng nồng độ của các chất ô nhiễm trong n ước biển như d ầu, kim lo ại n ặng, các•hoá chất độc hại. Gia tăng nồng độ các chất ô nhiễm tích tụ trong trầm tích biển vùng ven bờ.• Suy thoái các hệ sinh thái biển như hệ sinh thái san hô, hệ sinh thái rừng ngập m ặn, c ỏ•biển v.v... Suy giảm trữ lượng các loài sinh vật biển và giảm tính đa dạng sinh học biển.• Xuất hiện các hiện tượng như thuỷ triều đỏ, tích tụ các chất ô nhi ễm trong các th ực•phẩm lấy từ biển.Công ước Luật biển năm 1982 đã chỉ ra 5 nguồn gây ô nhi ễm bi ển: Các ho ạt đ ộng trên đ ấtliền, thăm dò và khai thác tài nguyên trên thềm lục địa và đáy đại dương, thải các chất đ ộchại ra biển, vận chuyển hàng hoá trên biển và ô nhiễm không khí. Các nguồn ô nhiễm từ lục địa theo sông ngòi mang ra bi ển như d ầu và s ản ph ẩm d ầu,•nước thải, phân bón nông nghiệp, thuốc trừ sâu, chất thải công nghi ệp, chất th ải phóng x ạ vànhiều chất ô nhiễm khác. Hàng năm, các chất thải rắn đ ổ ra bi ển trên th ế gi ới kho ảng 50triệu tấn, gồm đất, cát, rác thải, phế liệu xây dựng, ch ất phóng xạ. M ột s ố ch ất th ải lo ại nàysẽ lắng tại vùng biển ven bờ. Một số chất khác bị phân hu ỷ và lan truyền trong toàn kh ốinước biển. Trong tương lai, do khan hiếm nguồn trên lục địa, sản lượng khai thác khoáng sản đáy•biển sẽ gia tăng đáng kể. Trong số đó, việc khai thác dầu khí trên bi ển có tác động m ạnh m ẽnhất đến môi trường biển. Hiện tượng rò rỉ dầu từ giàn khoan, các phương ti ện vận chuyểnvà sự cố tràn dầu có xu hướng gia tăng cùng với sản l ượng khai thác d ầu khí trên bi ển. V ếtdầu loang trên nước ngăn cản quá trình hoà tan oxy từ không khí. Cặn dầu lắng xu ống đáylàm ô nhiễm trầm tích đáy biển. Nồng độ dầu cao trong n ước có tác động xấu t ới ho ạt đ ộngcủa các loài sinh vật biển. Loài người đã và đang thải ra biển rất nhiều chất thải độc hại m ột cách có ý th ức và•không có ý thức. Loại hoá chất bền vững như DDT có m ặt ở khắp các đại dương. Theo tínhtoán, 2/3 lượng DDT (khoảng 1 triệu tấn) do con người sản xu ất, hi ện đang còn t ồn t ại trongnước biển. Một lượng lớn các chất thải phóng xạ của các quốc gia trên th ế gi ới đ ược bí m ậtđổ ra biển. Riêng Mỹ năm 1961 có 4.087 và 1962 có 6.120 thùng phóng xạ được đổ chônxuống biển. Việc nhấn chìm các loại đạn dược, bom mìn, nhiên li ệu tên l ửa c ủa M ỹ đã đ ượctiến hành từ hơn 50 năm nay. Riêng năm 1963 có 40.000 tấn thu ốc nổ và d ụng c ụ chi ến tranhđược hải quân Mỹ đổ ra biển. Hoạt động vận tải trên biển là một trong các nguyên nhân quan tr ọng gây ô nhi ễm•biển. Rò rỉ dầu, sự cố tràn dầu của các tàu thuyền trên biển thường chi ếm 50% ngu ồn ônhiễm dầu trên biển. Các tai nạn đắm tàu thuyền đưa vào bi ển nhi ều hàng hoá, ph ương ti ệnvà hoá chất độc hại. Các khu vực biển gần với đường giao thông trên bi ển ho ặc các c ảng lànơi nước biển có nguy cơ dễ bị ô nhiễm. Ô nhiễm không khí có tác động mạnh mẽ tới ô nhiễm biển. Nồng độ CO 2 cao trong•không khí sẽ làm cho lượng CO 2 hoà tan trong nước biển tăng. Nhiều chất độc hại và bụi kimloại nặng được không khí mang ra biển. Sự gia tăng nhi ệt độ c ủa khí quy ển trái đ ất do hi ệuứng nhà kính sẽ kéo theo sự dâng cao mực nước biển và thay đổi môi trường sinh thái biển.Bên cạnh các nguồn ô nhiễm nhân tạo trên, biển có thể bị ô nhiễm bởi các quá trình tự nhiênnhư núi lửa phun, tai biến bão lụt, sự cố rò rỉ dầu tự nhiên v.v...Bảo vệ môi trường biển là một trong những n ội dung quan tr ọng c ủa các ch ương trình b ảovệ môi trường của Liên Hợp Quốc và các quốc gia trên thế gi ới. Công ước Lu ật bi ển năm1982, Công ước Marpol 73/78 chống ô nhiễm biển, Công ước qu ốc tế 1990 v ề vi ệc sẵn sàngđối phó và hợp tác quốc tế chống ô nhiễm dầu đã thể hiện sự quan tâm của quốc tế đ ối v ớivấn đề ô nhiễm biển. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
ô nhiễm môi trường biển hệ sinh thái biển nguồn ô nhiễm ô nhiễm biển hệ sinh tháiGợi ý tài liệu liên quan:
-
149 trang 246 0 0
-
Đề xuất lựa chọn phương pháp nghiên cứu đánh giá giá trị kinh tế các hệ sinh thái biển Việt Nam
7 trang 147 0 0 -
Đề tài Nghiên cứu xác định front trong toàn khu vực biển Đông
74 trang 133 0 0 -
103 trang 102 0 0
-
Nghiên cứu thực trạng và giải pháp bảo vệ môi trường biển: Phần 1
154 trang 98 0 0 -
Bài thuyết trình Tiếp cận hệ sinh thái trong quản lý nghề cá ven bờ
34 trang 82 0 0 -
Thực vật dân tộc học: một bài học cho thế hệ tương lai Việt Nam
5 trang 76 1 0 -
Giáo trình Hệ sinh thái rừng nhiệt đới: Phần 1
128 trang 76 0 0 -
362 trang 70 0 0
-
Hệ sinh thái kinh tế số tại Việt Nam
10 trang 60 0 0 -
84 trang 60 0 0
-
Phát triển du lịch sinh thái vườn quốc gia Bái Tử Long, tỉnh Quảng Ninh
4 trang 39 1 0 -
Tiểu luận: Thực trạng ô nhiễm môi trường biển Việt Nam và một số nguyên nhân gây ra thực trạng đó
18 trang 33 0 0 -
9 trang 33 0 0
-
Thành phần loài cá ở lưu vực sông Hậu thuộc địa phận tỉnh Hậu Giang
15 trang 33 0 0 -
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh: Pháp luật về bảo vệ môi trường biển ở Việt Nam
66 trang 32 0 0 -
các vấn đề và cách tiếp cận kinh tế biển cho Việt Nam: Phần 1
186 trang 32 0 0 -
Báo cáo nhóm đề tài : Đa dạng sinh học ở Việt Nam; thành tựu và thách thức
48 trang 32 0 0 -
Một số giải pháp bảo vệ môi trường biển: Phần 1
154 trang 31 0 0 -
Các vấn đề và cách tiếp cận cho Việt Nam về kinh tế biển xanh: Phần 2
260 trang 31 1 0