Danh mục

Biện pháp phòng ngừa còi xương ở trẻ

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 534.03 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Còi xương (CX) là bệnh loạn dưỡng xương do thiếu vitamin D hoặc do rối loạn chuyển hóa vitamin D trong cơ thể. Là bệnh hay gặp ở trẻ nhỏ, nhất là trẻ dưới 1 tuổi. Vậy chúng ta hãy cùng tìm hiểu nguyên nhân tại sao bệnh còi xương do thiếu vitamin D lại vẫn tồn tại qua nhiều năm nay và có xu hướng tăng lên?Nguồn vitamin D của con ngườiTắm nắng cho trẻ hằng ngày để phòng bệnh còi xương.Có 2 nguồn: ngoại sinh và nội sinh Ngoại sinh: từ thức ăn. Nguồn này chỉ cung...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Biện pháp phòng ngừa còi xương ở trẻ Biện pháp phòng ngừa còi xương ở trẻ Còi xương (CX) là bệnh loạn dưỡng xương do thiếu vitamin D hoặc dorối loạn chuyển hóa vitamin D trong cơ thể. Là bệnh hay gặp ở trẻ nhỏ, nhấtlà trẻ dưới 1 tuổi. Vậy chúng ta hãy cùng tìm hiểu nguyên nhân tại sao bệnhcòi xương do thiếu vitamin D lại vẫn tồn tại qua nhiều năm nay và có xuhướng tăng lên? Nguồn vitamin D của con người Tắm nắng cho trẻ hằng ngày để phòng bệnh còi xương. Có 2 nguồn: ngoại sinh và nội sinh Ngoại sinh: từ thức ăn. Nguồn này chỉ cung cấp rất ít vitamin D, khoảng20-40UI/ngày (10UI/1 lít sữa bò, < 50 UI/lít sữa mẹ). Từ đó cho thấy nồng độvitamin D trong sữa mẹ cao hơn hẳn và cũng dễ hấp thu hơn sữa bò, vì vậy tỷ lệtrẻ còi xương ở trẻ bú mẹ thấp hơn hẳn trẻ bú sữa ngoài. Nội sinh: Khi da được tiếp xúc với tia cực tím, ví dụ ánh sáng mặt trời thì7-dehydro cholesterol ở trong da sẽ chuyển đổi thành vitamin D3. Nguyên nhân còi xương Thiếu ánh nắng mặt trời: đây là nguyên nhân hay gặp nhất do thói quenkiêng cữ, sợ trẻ tiếp xúc nắng sớm sẽ hay bị ốm. Điều này rất đáng buồn vì nướcta là nước nhiệt đới, hầu như quanh năm ánh sáng thừa thãi vậy mà tỷ lệ còi xươngvẫn cao chỉ vì thiếu hiểu biết không cho con trẻ phơi nắng. Các bà mẹ cần lưu ý trẻ 2 tuần tuổi đã cần được tắm nắng: tốt nhất là vàobuổi sáng sớm (trước 8 giờ) nếu không có thời gian thì buổi chiều muộn. Trungbình yêu cầu 2 tiếng/tuần hay 10-15 phút/ngày tùy vào khả năng của trẻ và mức độphát triển xương vận động (nếu trẻ ít ốm hoặc trẻ có biểu hiện của chớm còixương có thể tắm nắng lâu hơn). Sai lầm trong chế độ ăn dặm của trẻ: ăn sữa bò ở trẻ dưới 1 tuổi: là lứa tuổinhu cầu vitamin D đang rất cao và nguồn dự trữ canxi hay thiếu hụt ở trẻ đẻ nhẹcân, đẻ non, vì vậy ở những trẻ này rất thiếu vitamin D dẫn đến còi xương. Hoặcnhững trẻ ăn quá nhiều chất bột, đạm (thịt) gây tình trạng toan chuyển hóa - tăngđào thải canxi ra nước tiểu. Hoặc do trong chế độ ăn dặm hằng ngày không chohoặc cho quá ít dầu/mỡ dẫn đến không có dung môi hòa tan để hấp thu đượcvitamin D. Các yếu tố thuận lợi khác: tuổi (càng nhỏ càng dễ bị còi xương), đẻ non,suy dinh dưỡng bào thai, bệnh nhiễm khuẩn, trẻ rối loạn tiêu hóa kéo dài. Chẩn đoán Dựa vào các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng. Triệu chứng lâm sàng: Các biểu hiện ở hệ thần kinh: Trẻ ra mồ hôi nhiều kể cả ban đêm (mồ hôi trộm); Trẻ kích thích khó ngủ,hay giật mình; Rụng tóc gáy (do trẻ ra mồ hôi nhiều); Đối với CX cấp có thể gặp:tiếng thở rít thanh quản, cơn khóc lặng, hay nôn, nấc khi ăn. Có thể co giật do hạcanxi máu; Trẻ chậm phát triển vận động: chậm biết lẫy, chậm biết bò. Các biểu hiện ở xương: Thóp chậm liền, bờ thóp mềm, bướu trán, bướu đỉnh; Chậm mọc răng, rănghay bị sâu, răng mọc lộn xộn; Lồng ngực hình gà, chuỗi hạt sườn; Vòng cổ chân,vòng cổ tay, xương chi cong. Toàn thân: nếu không được điều trị, trẻ chán ăn, suy dinh dưỡng, da xanhthiếu máu, lách to. Xét nghiệm cận lâm sàng: Phosphatase kiềm tăng (bình thường 40-140UI/l). Phosphatase kiềm vềbình thường khi còi xương điều trị khỏi. Canxi máu: bình thường hoặc giảm (hay gặp trong CX cấp, nếu canxi iongiảm dưới 0,75mmol/l có thể gây co giật). Phospho máu: giảm nhẹ. 25 (OH) cholecalciferol giảm dưới 25nmol/l (bình thường 25-105nmol/l). XQ xương: Xương chi: Xương mất chất vôi. Đầu xương to bè. Đường cốt hóa nhamnhở, lõm. Điểm cốt hóa chậm. Xương lồng ngực: có hình nút chai. Điều trị: Nên theo đơn thuốc điều trị của bác sĩ chuyên khoa, vì vitamin Drất dễ bị quá liều gây ngộ độc thần kinh nguy hiểm cho trẻ. Điều trị bằng vitamin D: ergocalciferol, cholecalciferol kéo dài từ 4-6 tuần(đặc biệt có bệnh cấp tính hoặc nhiễm khuẩn). Sterogyl (ergocalciferol tan trongcồn) 1 giọt chứa 400UI vitamin D. Infadin (ergocalciferol tan trong dầu) 1 giọtchứa 800UI vitamin D. Vitamin D 200.000UI 1 liều duy nhất. Dùng theo chỉ địnhcủa bác sĩ. Điều trị phối hợp: uống thêm các loại vitamin, muối canxi. Nếu có co giật do thiếu canxi: calcium gluconat truyền tĩnh mạch. Phòng bệnh còi xương Với mẹ: Nên phòng từ khi có thai bằng cách: mẹ nên tiếp xúc ánh nắng hằng ngày. Ở 3 tháng cuối cùng của thời kỳ thai nghén, người mẹ nên bổ sung vitamin D liều 1.000-1.200UI/ngày hoặc một lần duy nhất 100.000-200.000UI từ tháng thứ bảy, nếu mẹ không có điềukiện tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. Với con: Ăn uống: tốt nhất là bú mẹ. Sau giai đoạn cai sữa vẫn tiếp tục uống sữa công thức tốithiểu 300ml/ngày. Khi ăn dặm phải tra đủ dầu/mỡ vào các bữa ăn dặm để bảo đảm đủ chất béolàm dung môi hấp thu vitamin D. Tắm nắng, với thời gian thích hợp 15-20 phút mỗi ngày vào sáng hoặc chiều muộn. Phòng bệnh đặc biệt bằng vitamin D với liều theo chỉ dẫn của bác sĩ. ...

Tài liệu được xem nhiều: