BIỆT LẠC (LẠC MẠCH) VÀ CÁCH VẬN DỤNG (Kỳ 3)
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 174.55 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Lạc ngang của Tâm bào kinh: - Xuất phát từ huyệt Nội quan của kinh Tâm bào và đến tận cùng ở nguyên huyệt dương trì của kinh Tam tiêu. - Trong trường hợp rối loạn, ta quan sát được các dấu chứng hư của kinh Tam tiêu. Điều trị: Lấy huyệt nguyên của kinh có bệnh (Dương trì của Tam tiêu) và lạc của kinh quan hệ biểu lý (Nội quan của kinh Tâm bào). 2. Lạc dọc của Tâm bào kinh: - Lạc dọc của kinh Tâm bào cũng xuất phát từ huyệt Nội quan, đi...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BIỆT LẠC (LẠC MẠCH) VÀ CÁCH VẬN DỤNG (Kỳ 3) BIỆT LẠC (LẠC MẠCH) VÀ CÁCH VẬN DỤNG (Kỳ 3) C. LẠC CỦA THỦ THIẾU ÂM TÂM BÀO KINH 1. Lạc ngang của Tâm bào kinh: - Xuất phát từ huyệt Nội quan của kinh Tâm bào và đến tận cùng ở nguyênhuyệt dương trì của kinh Tam tiêu. - Trong trường hợp rối loạn, ta quan sát được các dấu chứng hư của kinhTam tiêu. Điều trị: Lấy huyệt nguyên của kinh có bệnh (Dương trì của Tam tiêu) vàlạc của kinh quan hệ biểu lý (Nội quan của kinh Tâm bào). 2. Lạc dọc của Tâm bào kinh: - Lạc dọc của kinh Tâm bào cũng xuất phát từ huyệt Nội quan, đi dọc trởlên theo lộ trình của kinh chính, chạy lên lồng ngực và đến Tâm bào. - Các trường hợp rối loạn lạc dọc của Tâm bào: + Thực chứng: đau vùng tim. + Hư chứng: cứng cổ gáy. “Biệt của thủ quyết âm chủ tên gọi Nội quan. Bệnh thực sẽ làm cho tâmthống, bệnh hư sẽ làm cho đầu gáy bị cứng”. (Linh khu, thiên Kinh mạch). Điều trị: Châm huyệt lạc Nội quan của kinh Tâm bào. D. LẠC CỦA THỦ THÁI DƯƠNG TIỂU TRƯỜNG KINH 1. Lạc ngang của Tiểu trường kinh - Xuất phát từ huyệt chi chính nằm trên dương cốc 5 thốn, từ chi chính chạynối đến huyệt thần môn. - Do không có triệu chứng riêng của lạc ngang Tiểu trường nên khi có rốiloạn nó làm xuất hiện các triệu chứng hư của kinh thủ thiếu âm Tâm (tức là kinhcó quan hệ biểu lý với kinh Tiểu trường). Điều trị: Lấy huyệt nguyên của kinh có bệnh (thần môn của kinh Tâm) vàlạc của kinh quan hệ biểu lý (chi chính của kinh Tiểu trường). 2. Lạc dọc của Tiểu trường kinh: - Lạc dọc của kinh Tiểu trường cũng xuất phát từ huyệt chi chính, chạy theolộ trình của kinh chính lên cùi chỏ, đến vai liên lạc với huyệt kiên ngung của kinhĐại trường. - Khi lạc dọc của Tiểu trường bị rối loạn: + Thực chứng: yếu mỏi các khớp, rối loạn cử động khớp khuỷu. + Hư chứng: bệnh lý ngoài da (thường là mụn cơm). “Hư tắc sinh vưu”. Theo Đơn Ba Nguyên Giản chú thích thì vưu ở đây là ở các khe tay chânnổi lên những mụn như hạt đậu nhỏ, thô và cứng hơn thịt. Theo tài liệu của ViệnĐông y Hà Nội (Châm cứu học) thì là mụn cơm to nhỏ. “Biệt của Thủ Thái dương tên gọi là chi chính. Bệnh thực sẽ làm cho cáckhớp xương buông lỏng, khuỷu tay không cử động được; bệnh hư sẽ làm cho mọcnhiều mụn cơm nhỏ ở khe tay” (Linh khu, thiên Kinh mạch). Điều trị: Châm huyệt lạc chi chính của Tiểu trường kinh. E. LẠC CỦA THỦ DƯƠNG MINH ĐẠI TRƯỜNG KINH 1. Lạc ngang của Đại trường kinh: - Lạc ngang của Đại trường xuất phát từ huyệt thiên Lịch (3 thốn trên huyệtdương khê). Từ đây lạc ngang chạy đến nối với huyệt thái uyên của kinh Phế. - Khi có rối loạn lạc ngang, ta thấy xuất hiện các triệu chứng hư của kinhđối diện (thủ thái âm Phế). Điều trị: Lấy huyệt nguyên của kinh có bệnh (thái uyên của Phế) và lạc củakinh quan hệ biểu lý (thiên lịch của kinh Đại trường). 2. Lạc dọc Đại trường kinh: - Lạc dọc của Đại trường kinh cũng xuất phát từ huyệt thiên lịch, chạy theolộ trình của kinh chính, chạy lên cánh tay lên vai đến huyệt kiên ngung. Sau đókinh chạy đến xương hàm, cho nhánh vào chân răng, rồi xâm nhập vào tai. - Khi bị rối loạn lạc dọc của Đại trường: + Thực chứng: giảm thính lực, răng đóng bựa. + Hư chứng: cảm giác ê lạnh chân răng, cảm giác nặng tức ngực. “Biệt của thủ dương minh tên gọi là thiên lịch. Bệnh thực sẽ làm cho răngsâu và tai điếc bệnh hư làm cho răng lạnh, hoành cách bị tý” (Linh khu, thiên Kinhmạch).Điều trị: Châm huyệt lạc của Đại trường kinh (thiên lịch).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BIỆT LẠC (LẠC MẠCH) VÀ CÁCH VẬN DỤNG (Kỳ 3) BIỆT LẠC (LẠC MẠCH) VÀ CÁCH VẬN DỤNG (Kỳ 3) C. LẠC CỦA THỦ THIẾU ÂM TÂM BÀO KINH 1. Lạc ngang của Tâm bào kinh: - Xuất phát từ huyệt Nội quan của kinh Tâm bào và đến tận cùng ở nguyênhuyệt dương trì của kinh Tam tiêu. - Trong trường hợp rối loạn, ta quan sát được các dấu chứng hư của kinhTam tiêu. Điều trị: Lấy huyệt nguyên của kinh có bệnh (Dương trì của Tam tiêu) vàlạc của kinh quan hệ biểu lý (Nội quan của kinh Tâm bào). 2. Lạc dọc của Tâm bào kinh: - Lạc dọc của kinh Tâm bào cũng xuất phát từ huyệt Nội quan, đi dọc trởlên theo lộ trình của kinh chính, chạy lên lồng ngực và đến Tâm bào. - Các trường hợp rối loạn lạc dọc của Tâm bào: + Thực chứng: đau vùng tim. + Hư chứng: cứng cổ gáy. “Biệt của thủ quyết âm chủ tên gọi Nội quan. Bệnh thực sẽ làm cho tâmthống, bệnh hư sẽ làm cho đầu gáy bị cứng”. (Linh khu, thiên Kinh mạch). Điều trị: Châm huyệt lạc Nội quan của kinh Tâm bào. D. LẠC CỦA THỦ THÁI DƯƠNG TIỂU TRƯỜNG KINH 1. Lạc ngang của Tiểu trường kinh - Xuất phát từ huyệt chi chính nằm trên dương cốc 5 thốn, từ chi chính chạynối đến huyệt thần môn. - Do không có triệu chứng riêng của lạc ngang Tiểu trường nên khi có rốiloạn nó làm xuất hiện các triệu chứng hư của kinh thủ thiếu âm Tâm (tức là kinhcó quan hệ biểu lý với kinh Tiểu trường). Điều trị: Lấy huyệt nguyên của kinh có bệnh (thần môn của kinh Tâm) vàlạc của kinh quan hệ biểu lý (chi chính của kinh Tiểu trường). 2. Lạc dọc của Tiểu trường kinh: - Lạc dọc của kinh Tiểu trường cũng xuất phát từ huyệt chi chính, chạy theolộ trình của kinh chính lên cùi chỏ, đến vai liên lạc với huyệt kiên ngung của kinhĐại trường. - Khi lạc dọc của Tiểu trường bị rối loạn: + Thực chứng: yếu mỏi các khớp, rối loạn cử động khớp khuỷu. + Hư chứng: bệnh lý ngoài da (thường là mụn cơm). “Hư tắc sinh vưu”. Theo Đơn Ba Nguyên Giản chú thích thì vưu ở đây là ở các khe tay chânnổi lên những mụn như hạt đậu nhỏ, thô và cứng hơn thịt. Theo tài liệu của ViệnĐông y Hà Nội (Châm cứu học) thì là mụn cơm to nhỏ. “Biệt của Thủ Thái dương tên gọi là chi chính. Bệnh thực sẽ làm cho cáckhớp xương buông lỏng, khuỷu tay không cử động được; bệnh hư sẽ làm cho mọcnhiều mụn cơm nhỏ ở khe tay” (Linh khu, thiên Kinh mạch). Điều trị: Châm huyệt lạc chi chính của Tiểu trường kinh. E. LẠC CỦA THỦ DƯƠNG MINH ĐẠI TRƯỜNG KINH 1. Lạc ngang của Đại trường kinh: - Lạc ngang của Đại trường xuất phát từ huyệt thiên Lịch (3 thốn trên huyệtdương khê). Từ đây lạc ngang chạy đến nối với huyệt thái uyên của kinh Phế. - Khi có rối loạn lạc ngang, ta thấy xuất hiện các triệu chứng hư của kinhđối diện (thủ thái âm Phế). Điều trị: Lấy huyệt nguyên của kinh có bệnh (thái uyên của Phế) và lạc củakinh quan hệ biểu lý (thiên lịch của kinh Đại trường). 2. Lạc dọc Đại trường kinh: - Lạc dọc của Đại trường kinh cũng xuất phát từ huyệt thiên lịch, chạy theolộ trình của kinh chính, chạy lên cánh tay lên vai đến huyệt kiên ngung. Sau đókinh chạy đến xương hàm, cho nhánh vào chân răng, rồi xâm nhập vào tai. - Khi bị rối loạn lạc dọc của Đại trường: + Thực chứng: giảm thính lực, răng đóng bựa. + Hư chứng: cảm giác ê lạnh chân răng, cảm giác nặng tức ngực. “Biệt của thủ dương minh tên gọi là thiên lịch. Bệnh thực sẽ làm cho răngsâu và tai điếc bệnh hư làm cho răng lạnh, hoành cách bị tý” (Linh khu, thiên Kinhmạch).Điều trị: Châm huyệt lạc của Đại trường kinh (thiên lịch).
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
biệt lạc lạc mạch châm cứu học y học cổ truyền đông y trị bệnh bài giảng châm cứuTài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 287 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 237 0 0 -
6 trang 191 0 0
-
120 trang 176 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 174 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 167 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 155 5 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 126 0 0 -
97 trang 125 0 0