Danh mục

BIỆT LẠC (LẠC MẠCH) VÀ CÁCH VẬN DỤNG (Kỳ 5)

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 138.30 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Phí tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Lạc ngang của kinh Tỳ: - Lạc ngang của thái âm Tỳ xuất phát từ huyệt công tôn chạy đến nối với xung dương của kinh Vị ở mu bàn chân. - Trong trường hợp lạc ngang của Tỳ bị rối loạn, ta thấy xuất hiện các triệu chứng hư của kinh đối diện (kinh Vị). Điều trị: Lấy huyệt nguyên của kinh có bệnh (xung dương của Vị) và lạc của kinh quan hệ biểu lý (công tôn của kinh Tỳ). 2. Lạc dọc của kinh Tỳ: - Lạc dọc của kinh Tỳ cũng xuất phát từ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BIỆT LẠC (LẠC MẠCH) VÀ CÁCH VẬN DỤNG (Kỳ 5) BIỆT LẠC (LẠC MẠCH) VÀ CÁCH VẬN DỤNG (Kỳ 5) J. LẠC CỦA TÚC THÁI ÂM TỲ KINH 1. Lạc ngang của kinh Tỳ: - Lạc ngang của thái âm Tỳ xuất phát từ huyệt công tôn chạy đến nối vớixung dương của kinh Vị ở mu bàn chân. - Trong trường hợp lạc ngang của Tỳ bị rối loạn, ta thấy xuất hiện các triệuchứng hư của kinh đối diện (kinh Vị). Điều trị: Lấy huyệt nguyên của kinh có bệnh (xung dương của Vị) và lạccủa kinh quan hệ biểu lý (công tôn của kinh Tỳ). 2. Lạc dọc của kinh Tỳ: - Lạc dọc của kinh Tỳ cũng xuất phát từ huyệt công tôn chạy theo kinhchính lên trên bụng, đi sâu vào trong đến vị và tiểu trường. - Khi lạc có rối loạn: + Thực chứng: đau quặn bụng. + Hư chứng: trướng bụng. “Biệt của túc thái âm tên gọi là công tôn. Bệnh thực thì trong ruột bị đaubuốt, bệnh hư sẽ bị cổ trướng” (Linh khu, thiên Kinh mạch). Điều trị: Châm huyệt lạc Công tôn của kinh Tỳ. K. BIỆT LẠC CỦA TÚC THIẾU ÂM THẬN KINH 1. Lạc ngang của Thận kinh: - Lạc ngang của Thận kinh xuất phát từ huyệt đại chung đi đến nối vớihuyệt kinh cốt của Thận kinh. - Khi bị rối loạn, ta thấy xuất hiện các triệu chứng hư của kinh đối diện, tứckinh Bàng quang. - Điều trị: Lấy huyệt nguyên của kinh có bệnh (kinh cốt của Bàng quang)và lạc của kinh quan hệ biểu lý: (đại chung của kinh Thận). 2. Lạc dọc của Thận kinh: - Lạc dọc của Thận kinh cũng xuất phát từ huyệt đại chung, chạy theo kinhchính của Thận đến dưới Tâm bào, rồi đi sâu vào bụng, đến cột sống và đến tậncùng ở huyệt mệnh môn. - Khi lạc dọc có rối loạn: + Thực chứng: bí tiểu. + Hư chứng: đau thắt lưng. “Biệt của túc thiếu âm tên gọi đại chung. Thực tắc bế lung, hư tắc yêuthống” (Linh khu, thiên Kinh mạch). - Điều trị: châm huyệt lạc đại chung. L. LẠC CỦA TÚC QUYẾT ÂM CAN KINH 1. Lạc ngang của Can kinh: - Lạc ngang của Can kinh xuất phát từ huyệt lãi câu (5 thốn trên mắt cátrong) và đến tận cùng ở huyệt nguyên của kinh Đởm (khâu khư). - Khi bị rối loạn lạc ngang, ta thấy xuất hiện các triệu chứng hư của kinhđối diện (tức kinh Đởm). - Điều trị: lấy huyệt nguyên của kinh có bệnh (khâu khư của kinh Đởm) vàlạc của kinh quan hệ biểu lý (lãi câu của kinh Can). 2. Lạc dọc của Can kinh: - Lạc dọc của Can kinh xuất phát từ huyệt lãi câu, đi dọc lên theo kinhchính của Can, theo mặt trong chi dưới, vòng quanh bộ sinh dục và gắn vào cơquan sinh dục ngoài. - Khi lạc dọc có rối loạn: + Thực chứng: sưng bộ phận sinh dục. + Hư chứng: ngứa cơ quan sinh dục. “Biệt của túc quyết âm tên gọi là lãi câu. Bệnh thực thì dương vật cương vàdài ra, bệnh hư sẽ bị ngứa dữ dội (ở bên ngoài bộ phận sinh dục)” (Linh khu, thiênKinh mạch). - Điều trị: châm huyệt lạc lãi câu. M. BIỆT LẠC CỦA MẠCH NHÂM - Lạc của mạch Nhâm xuất phát từ huyệt cưu vĩ (vi ế), sau đó phân tán vàobụng, ở đó nó nhập chung với các nhánh của mạch Xung. - Triệu chứng và điều trị: + Thực chứng: đau phía ngoài da bụng. Điều trị: tả huyệt lạc cưu vĩ. + Hư chứng: ngứa vùng bụng. Điều trị: bổ huyệt lạc cưu vĩ. “Biệt của Nhâm mạch tên gọi là vi ế, xuống dưới tán ra ở bụng. Bệnh thựcthì da bụng bị đau, bệnh hư thì da bụng bị ngứa” (Linh khu, thiên Kinh mạch). N. BIỆT LẠC MẠCH ĐỐC - Lạc của mạch Đốc xuất phát từ huyệt trường cường, chạy theo kinh chínhlên đầu, trở xuống vai để nối với kinh Bàng quang và đi vào các cơ vùng này. - Triệu chứng bệnh lý và điều trị: + Thực chứng: cứng cột sống. Điều trị: tả trường cường. + Hư chứng: chóng mặt, kèm nặng đầu. Điều trị: bổ trường cường. Biệt của Đốc mạch tên gọi là trường cường. Bệnh thực thì làm cho cột sốngcứng; bệnh hư sẽ bị chứng đầu nặng, đầu choáng váng” (Linh khu, thiên Kinhmạch). O. ĐẠI LẠC CỦA TỲ (ĐẠI BAO) - Xuất phát từ huyệt đại bao (nằm ở liên sườn 6, cách 6 thốn dưới hõmnách): đây là một hệ thống các nhánh nhỏ phân nhánh khắp vùng ngực và nối vớitất cả các lạc của cơ thể. - Triệu chứng bệnh lý và điều trị: + Thực chứng: đau lan tỏa toàn thân. Điều trị: tả đại bao. + Hư chứng: khớp lỏng lẻo. Điều trị: bổ đại bao. ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: