Danh mục

Bộ 10 đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2019-2020 (Có đáp án)

Số trang: 74      Loại file: pdf      Dung lượng: 4.07 MB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 36,000 VND Tải xuống file đầy đủ (74 trang) 0
Xem trước 8 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bộ 10 đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2019-2020 (Có đáp án) được chia sẻ nhằm khảo sát chất lượng học tập môn Tiếng Việt lớp 4 để chuẩn bị cho kì thi học kì 2 sắp tới. Mời các bạn cùng tham khảo đề thi để giúp học sinh nâng cao kiến thức và giúp giáo viên đánh giá, phân loại năng lực học sinh từ đó có những phương pháp giảng dạy phù hợp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bộ 10 đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2019-2020 (Có đáp án)Đề thi học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt năm 2019-20201.Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 - Trường Tiểu học Chiềng HoaA. Kiểm tra đọcI. Phần đọc tiếng Gọi lần lượt HS lên bốc phiếu chọn bài, đọc 1 đoạn văn (khoảng 90 tiếng/phút do giáo viên chỉ định). Hiểu được nội dung cơ bản của đoạn vừa đọc (GV nêu câu hỏi - HS trả lời). Dựa vào kỹ năng đọc và câu trả lời của HS - GV ghi điểm cho phù hợp.II. Phần đọc hiểu1. Đọc thầm bài: Ăng-co VátĂng-co VátĂng-co Vát là một công trình kiến trúc và điêu khắc tuyệt diệu của nhân dân Cam-pu-chia được xây dựng từ đầu thế kỉ XII.Khu đền chính gồm ba tầng với những ngọn tháp lớn. Muốn thăm hết khu đền chính phải đi qua ba tầng hành lang dài gần 1500 mét và vào thăm 398 gian phòng. Suốt cuộc dạo xem kì thú đó, du khách sẽ cảm thấy như lạc vào thế giới của nghệ thuật chạm khắc và kiến trúc cổ đại. Đây, những cây tháp lớn được dựng bằng đá ong và bọc ngoài bằng đá nhẵn. Đây, những bức tường buồng nhẵn bóng như mặt ghế đá, hoàn toàn được ghépbằng những tảng đá lớn đẽo gọt vuông vức và lựa ghép vào nhau kín khít như xây gạch vữa.Toàn bộ khu đền quay về hướng tây. Lúc hoàng hôn, Ăng-co Vát thật huy hoàng. Mặt trời lặn, ánh sáng chiếu soi vào bóng tối cửa đền. Những ngọn tháp cao vút ở phía trên, lấp loáng giữa những chùm lá thốt nốt xòa tán tròn vượt lên hẳn những hàng muỗm già cổ kính. Ngôi đền cao với những thềm đá rêu phong, uy nghi kì lạ, càng cao càng thâm nghiêm dưới ánh trời vàng, khi đàn dơi bay tỏa ra từ các ngách.TheoNHỮNG KÌ QUAN THẾ GIỚI2. Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào chữ đặt trước câu trả lời đúng và làm các bài tập sau:Câu 1: Ăng-co Vát được xây dựng ở đâu và từ bao giờ?A. Ăng-co Vát được xây dựng ở Việt Nam từ đầu thế kỉ thứ XII.B. Ăng-co Vát được xây dựng ở Cam-pu-chia từ đầu thế kỉ thứ XII.C. Ăng-co Vát được xây dựng ở Cam-pu-chia từ đầu thế kỉ thứ X.D. Ăng-co Vát được xây dựng ở Việt Nam từ đầu thế kỉ thứ X.Câu 2: Khu đền chính đồ sộ như thế nào?A. Khu đền chính gồm ba tầng với những ngọn tháp lớn, có hành lang dài gần 1500 mét và 398 gian phòng.B. Khu đền chính gồm nhiều tầng.C. Khu đền chính có hành lang dài.D. Khu đền chính có nhiều phòng.Câu 3: Khu đền chính được xây dựng như thế nào ? A. Khu đền chính được xây dựng rất nhanh.B. Khu đền chính được xây dựng rất lâu.C. Khu đền chính được xây dựng bằng nhiều máy móc..D. Khu đền chính được xây dựng rất kỳ công.Câu 4: Phong cảnh khu đền đẹp nhất vào lúc nào ?A. Bình Minh.B. Buổi trưa.C. Hoàng hôn.D. Buổi tối.Câu 5: Ăng-co Vát là địa điểm để:A. Thám hiểm.B. Tham quan, du lịch.C. Nghỉ ngơi.D. Mua sắm.B. Kiểm tra viết1. Chính tả (20 phút)- Bài: Đường đi Sa Pa Xe chúng tôi leo chênh vênh trên dốc cao của con đường xuyên tỉnh. Những đám mây trắng nhỏ sà xuống cửa kính ô tô tạo nên cảm giác bồng bềnh huyền ảo. Chúng tôi đang đi bên những thác trắng xóa tựa mây trời, những rừng cây âm âm, những bông hoa chuối rực lên như ngọn lửa. Tôi lim dim mắt ngắm mấy con ngựa đang ăn cỏ trong một vườn đào ven đường. Con đen huyền, con trắng tuyết, con đỏ son, chân dịu dàng, chùm đuôi cong lướt thướt liễu rủ.2. Tập làm văn (40 phút)Đề bài: Em hãy tả một một con vật mà em yêu thích.--Đáp án học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4--A. Kiểm tra đọcI. Đọc thành tiếng (3 điểm)- Đọc rõ ràng và lưu loát đoạn văn 1,5 điểm.- Đọc đúng tốc độ, ngắt nghỉ hợp lí, đọc diễn cảm 1 điểm.- Trả lời được câu hỏi 0,5 điểm.II. Đọc hiểu (7 điểm)Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểmCâu1234578Trả lờiBADCBACCâu 9 : (0,5đ)VD: Va-li, quần áo, mũ, nước uống,…Câu 10: (0,5đ)Ở nhà, em giúp bố mẹ dọn dẹp nhà cửa rồi học bài.Câu 11: (1đ)VD: Bạn Bình hãy quyét sân trường đi !Câu 12: (1đ)VD: Đà Nẵng, Sa Pa, Hạ Long,...B. Kiểm tra viết1. Chính tả (2 điểm)- Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểm chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định,viết sạch, đẹp: 1 điểm.- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm.--Còn tiếp--2.Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 - Trường Tiểu học Lương TàiA. KIỂM TRA ĐỌC: 10 điểm I. Kiểm tra đọc thành tiếng ( 3 điểm )II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp với kiểm tra kiến thức tiếng Việt (7 điểm)Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:NGỤ NGÔN VỀ NGỌN NẾN Một tối mất điện, ngọn nến được đem ra đặt ở giữa phòng. Người ta châm lửa cho ngọn nến và nến lung linh cháy sáng. Nến hân hoan nhận ra rằng ngọn lửa nhỏ nhoi của nó đã đem lại ánh sáng cho cả căn phòng. Mọi người đều trầm trồ: “Ồ, nến sáng quá, thật may, nếu không chúng ta sẽ chẳng nhìn thấy gì mất.”. Nghe thấy vậy, nến vui sướng dùng hết sức mình đẩy lui bóng tối xung quanh. Thế nhưng, những dòng sáp nóng đã bắt đầu chảy ra lăn dài theo thân nến. Nến thấy mình càng lúc càng ngắn lại. Đến khi chỉ còn một nửa, nến giật mình: “Chết mất, ta mà cứ cháy mãi thế này thì chẳng bao lâu sẽ tàn mất thôi. Tại sao ta phải thiệt thòi như vậy?”. Nghĩ rồi, nến nương theo một cơn gió thoảng để tắt phụt đi. Một sợi khói mỏng manh bay lên rồi nến im lìm. Mọi người trong phòng nhớn nhác bảo nhau: “Nến tắt mất rồi, tối quá, làm sao bây giờ?”. Ngọn nến mỉm cười tự mãn và hãnh diện vì tầm quan trọng của mình. Nhưng bỗng một người đề nghị: “Nến dễ bị gió thổi tắt lắm, để tôi đi tìm đèn dầu”. Mò mẫm trong bóng tối ít phút, người ta tìm được một chiếc đèn dầu. Đèn dầu được thắp lên còn ngọn nến cháy dở thì bị bỏ vào ngăn kéo tủ. Ngọn nến buồn thiu. Thế là từ nay nó sẽ bị nằm trong ngăn kéo, khó có dịp cháy sáng nữa. Nến chợt hiểu rằng hạnh phúc của nó là được cháy sáng vì mọi người, dù chỉ có thể cháy với ánh lửa nhỏ và dù sau đó nó sẽ tan chảy đi. Bởi vì nó là ngọn nến. (T ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: