Danh mục

Bộ 12 đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 năm 2019-2020 (Có đáp án)

Số trang: 55      Loại file: pdf      Dung lượng: 2.01 MB      Lượt xem: 3      Lượt tải: 0    
Xem trước 6 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Cùng tham gia thử sức với Bộ 12 đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 năm 2019-2020 (Có đáp án) sau đây để nâng cao tư duy, rèn luyện kĩ năng đọc hiểu văn bản, sử dụng các phép tu từ và củng cố kỹ năng viết bài tập làm văn để đạt điểm cao trong các kì thi sắp tới. Chúc các em vượt qua kì thi học kì thật dễ dàng nhé!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bộ 12 đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 năm 2019-2020 (Có đáp án)Đề thi học kì 2 lớp 6 môn Ngữ văn năm 2019-20201.Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 - Phòng GD&ĐT Cẩm GiàngI. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi bên dưới:“... Hãy khuyên bảo chúng như chúng tôi thường dạy con cháu mình: Đất là Mẹ. Điều gì xảy ra với đất đai tức là xảy ra với những đứa con của Đất. Con người chưa biết làm tổ để sống, con người giản đơn là một sợi tơ trong cái tổ sống đó mà thôi. Điều gì con người làm cho tổ sống đó, tức là làm cho chính mình...”(Ngữ văn 6, Tập hai)Câu 1. (0,5 điểm): Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai?Câu 2. (0,5 điểm): Nêu nội dung chính của đoạn văn.Câu 3. (1,0 điểm): Tìm các câu văn sử dụng biện pháp so sánh trong đoạn văn trên và phân tích cấu tạo của các phép so sánh đó.Câu 4. (1,0 điểm):Ý nghĩa của lời nhắn gửi: “Đất là Mẹ. Điều gì xảy ra với đất đai tức là xảy ra với những đứa con của Đất.”?II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)Câu 1. (2,0 điểm)Qua văn bản “Cây tre Việt Nam” (Thép Mới), em hãy lí giải vì sao cây tre được coi là tượng trưng cao quí của dân tộc Việt Nam? (viết một đoạn văn khoảng 100 chữ).Câu 2. (5,0 điểm)Tả một người thân mà em yêu quý, cảm phục.--Đáp án Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn 6--Câu 1:a. Yêu cầu trả lời- Đoạn văn trên trích từ văn bản “Bức thư của thủ lĩnh da đỏ”.- Tác giả: Xi-át-tơn.b. Hướng dẫn chấm* Mức tối đa (0,5 điểm): Trả lời đúng câu hỏi.*Mức chưa tối đa (0,25 điểm): Trả lời được ½ yêu cầu.*Mức không đạt (0 điểm):Trả lời không đúng hoặc không trả lời.Câu 2:a. Yêu cầu trả lời- Nội dung đoạn trích:Khẳng định tầm quan trọng và mối quan hệ gắn bó của đất đai với đời sống con người.b. Hướng dẫn chấm* Mức tối đa (0,5 điểm):Trả lời đúng câu hỏi. * Mức chưa tối đa (0,25 điểm): Trả lời được ½ yêu cầu.* Mức không đạt (0 điểm): Trả lời không đúng hoặc không trả lời.Câu 3:a. Yêu cầu trả lời- Phép tu từ so sánh:+ Đất là Mẹ+ con người là một sợi tơ trong cái tổ sống…-Cấu tạo của phép so sánh:Vế ATừ so sánhVế BĐấtlàMẹcon ngườilàmột sợi tơ trong cái tổ sống…b. Hướng dẫn chấm* Mức tối đa (1,0 điểm): Đáp ứng yêu cầu trên.*Mức chưa tối đa (0,25 đến 0,75 điểm): Trả lời được 1/3-> 2/3 yêu cầu.* Mức không đạt (0 điểm): Trả lời không đúng hoặc không trả lời--Còn tiếp--2. Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 - Sở GD&ĐT Bắc GiangCâu 1. (4,0 điểm) Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu: Cỏ đứng run trong gió Mưa thấm lạnh chiều đông Cỏ không mang áo ấm Đứng run run bên đường Tội anh em nhà kiến Lạc mẹ hôm bão về Mồi không còn một miếng Một đàn không áo che (Trích Con đường mùa đông, Nguyễn Lãm Thắng. Nguồn Thivien.net) a. Xác định thể thơ được sử dụng trong đoạn thơ. b. Ở khổ thơ thứ nhất, tác giả đã nhắc đến mùa nào? Viết một câu đơn có sử dụngphó từ nêu ấn tượng của em về mùa đó. c. Chỉ ra và phân tích tác dụng của phép nhân hóa được sử dụng trong đoạn thơ. d. Nếu chứng kiến những người gặp hoàn cảnh đáng thương giống như cỏ và kiến,em sẽ làm gì để giúp đỡ họ? (Nêu ít nhất 02 việc có thể làm). Câu 2. (6,0 điểm) Viết bài văn miêu tả hình ảnh một người thân yêu và gần gũi nhất với em khi emlàm được một việc tốt.--Đáp án Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn 6--Câu 1:a.- Mức tối đa: HS chỉ ra đúng: Thể thơ năm chữ- Mức không đạt: HS không làm hoặc xác định saib.- Mức tối đa:+ HS chỉ ra được ở khổ thơ thứ nhất, tác giả nhắc đến mùa đông.+ HS viết được 01 câu đơn có sử dụng phó từ nêu ấn tượng về mùa đông.- Mức chưa tối đa (ý viết câu): Nếu HS chỉ viết được câu đơn nêu ấn tượng về mùa đông mà không sử dụng phó từ.- Mức không đạt: HS không làm hoặc xác định sai.c.- Mức tối đa: HS chỉ ra đúng dấu hiệu phép nhân hóa và nêu đúng, đủ tác dụng :+ Dấu hiệu: cỏ đứng run, không mang áo ấm; anh em nhà kiến, lạc mẹ, không áo che (HS chỉ ra được ít nhất 03 dấu hiện).+ Tác dụng: Cỏ, kiến vốn là những sự vật nhỏ bé, yếu đuối…trở nêngiống như con người, chúng thật đáng thương; thể hiện rõ tâm hồngiàu tình yêu thương của tác giả…- Mức chưa tối đa:+ HS chỉ ra được dấu hiệu (ít nhất 03 dấu hiệu) nhưng nêu tác dụng không đầy đủ hoặc chỉ ra không đủ ít nhất 03 dấu hiệu và nêu đủ tácdụng.+ HS không chỉ ra được ít nhất 03 dấu hiệu và nêu không đầy đủ tác dụng .+ HS chỉ nêu được dấu hiệu (không đủ ít nhất 03 dấu hiệu) hoặc chỉ nêu tác dụng nhưng không đủ- Mức không đạt: Làm sai hoặc không làm.d.- Mức tối đa: HS nêu được một số việc cần làm để giúp đỡ người khác có hoàn cảnh đáng thương: tự nguyện chia sẻ vật chất, kêu gọimọi người ủng hộ, động viên tinh thần...- Mức chưa tối đa: HS chỉ nêu được một việc cần làm.- Mức không đạt: Không làm hoặc làm sai. --Còn tiếp--3. Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 - Trường THCS Bàn ĐạtPhần I. ĐỌC – HIỂU: (3 điểm)Đọc đoạn văn và trả lời các câu hỏi:“ Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. Sợ râu tôi dài và uốn cong một vẻ rất đỗi hùng dũng. Tôi lấy làm hãnh diện với bà con vì cặp râu ấy lắm. Cứ chốc chốc tôi lại trịnh trọng và khoan thai đưa cả hai chân lên vuốt râu. ” (Trích Bài học đường đời đầu tiên –Tô Hoài SGK Ngữ Văn 6 tập 2)Câu 1(0,5 điểm): Đoạn trích trên sử dụng phương thức biểu đạt nào?Câu 2(0,5 điểm): Chỉ ra một biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn trên?Câu 3(1 điểm): Em hãy nêu nội dung chính của đoạn văn trên ? Câu 4(1 điểm): Đặt câu văn miêu tả con vật nuôi nhà em trong đó ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: