Danh mục

Bộ 7 đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2020-2021 có đáp án

Số trang: 33      Loại file: pdf      Dung lượng: 2.48 MB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nhằm giúp các bạn học sinh có tài liệu ôn tập những kiến thức cơ bản, kỹ năng giải các bài tập nhanh nhất và chuẩn bị cho kì thi sắp tới được tốt hơn. Hãy tham khảo Bộ 7 đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2020-2021 có đáp án để có thêm tài liệu ôn tập.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bộ 7 đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2020-2021 có đáp ánĐề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2020-20211. Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10 – TrườngTHPT Thị Xã Quảng TrịCâu 1 (3,0 điểm)Hãy viết đoạn văn nghị luận (khoảng 120 từ), trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của niềm tin trong cuộc sống.Câu 2 (7,0 điểm)“Đại cáo bình Ngô” của Nguyễn Trãi được coi là áng Thiên cổ hùng văn, là bản tuyên ngôn đanh thép, hùng hồn về nền độc lập và vị thế dân tộc. Anh/chị hãy làm sáng tỏ nhận định trên qua phần đầu của bài cáo.Đáp ánCâu 1:Nghị luận xã hội-Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn- Xác định đúng vấn đề nghị luậnTriển khai vấn đề nghị luận: Học sinh có thể triển khai vấn đề nghị luậntheo nhiều cách nhưng phải làm rõ suy nghĩ về câu chuyện. Gợi ý:- Giải thích: Niềm tin là một giá trị tinh thần, hiểu một cách đơn giảnđó là sự tin tưởng một cách tích cực vào sự việc nào đó.- Ý nghĩa của niềm tin:+ Là năng lượng tiếp sức cho chúng ta trên con đường chạm tới ướcmơ, hoàn thành lý tưởng của cuộc đời.+ Là “hệ điều hành” cho những quyết định của não bộ, niềm tin sẽquyết định rằng bạn có nên làm việc đó không, việc đó có đáng tintưởng không.+ Niềm tin vào bản thân tạo động lực giúp con người hoàn thành nhữngcông việc dù khó khăn nhất, đôi khi là nằm ngoài khả năng của họ…- Bài học nhận thức và hành động:+ Đối với mỗi cá nhân, trước hết quan trọng nhất là phải tin tưởng vàochính bản thân mình, tạo cho mình những sự tự tin nhất định, đánh baycái tâm lý e ngại, sợ hãi, tự ti trong suy nghĩ.+ Đặt niềm tin vào những điều tốt đẹp trong cuộc sống, đặt niềm tin vàonhững người khác để thấy cuộc sống có ý nghĩa và giá trị hơn.+ Tuy nhiên cũng không được quá tự tin vào bản thân mà dẫn đến chủquan. Tự kiêu, tự phụ sẽ dễ thất bại.-Chính tả, ngữ pháp- Sáng tạoCâu 2:Nghị luận văn họca. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn. Có đầy đủ mở bài, thân bài, kết bài.b. Xác định đúng vấn đề nghị luậnc. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểmVận dụng tốt các thao tác lập luận để viết bài văn. Học sinh có thể sắp xếp ý theo nhiều cách, nhưng về cơ bản cần đảm bảo những yêu cầu sau:Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề nghị luậnThân bài:* Tư tưởng nhân nghĩa:- Tư tưởng nhân nghĩa là tư tưởng có tính chất phổ biến thời bấy giờ được mọi người thừa nhận. Nhân nghĩa là mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người trên cơ sở tình thương và đạo lí.- Nguyễn Trãi chắt lọc tư tưởng nhân nghĩa truyền thống, nâng lên thành tư tưởng “yên dân, trừ bạo”.→ Nhân nghĩa gắn liền với chống xâm lược → Tư tưởng tích cực.* Chân lí khách quan về sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của nước Đại Việt:- Cách sử dụng từ ngữ mang tính khảng định (“từ trước”, “vốn xưng”, “đã lâu”, “đã chia”, “cũng khác”)- Đưa ra những yếu tố căn bản để xác định độc lập, chủ quyền dân tộc: lãnh thổ, phong tục tập quán, nền văn hiến lâu đời, lịch sử riêng, chế độ riêng với “hào kiệt đời nào cũng có”.→ Bản tuyên ngôn khẳng định nền độc lập tự chủ của dân tộc một cách toàn vẹn, đầy đủ trên nhiều phương diện.⇒ Nguyễn Trãi đã ý thức được văn hiến, truyền thống lịch sử là yếu tố cơ bản nhất, là hạt nhân để xác định và khẳng định nền độc lập, quyền bình đẳng dân tộc.Kết bài: Khẳng định lại vấn đề.2. Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10 – TrườngTHPT Đà BắcI. ĐỌC - HIỂU (4,0 điểm)Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước, Ngồi rèm thưa rủ thác đòi phen. Ngoài rèm thước chẳng mách tin Trong rèm, dường đã có đèn biết chăng? Đèn có biết dường bằng chẳng biết Lòng thiếp riêng bi thiết mà thôi. Buồn rầu nói chẳng nên lời, Hoa đèn kia với bóng người khá thương.(Trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ, tr 87, Ngữ Văn 10,Tập II, NXBGDnăm 2006)Câu 1 (1,0 điểm) Xác định phương thức biểu đạt của văn bản ?Câu 2 (1,0 điểm). Nêu nội dung chính của văn bản?Câu 3 (1,0 điểm). Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong 2 câu “Ngoàirèm thước chẳng mách tin/Trong rèm, dường đã có đèn biết chăng?”Câu 4 (1,0 điểm). Viết một đoạn văn (từ 5 đến 7 dòng) với câu chủ đề: Niềm hivọng trong cuộc sống của mỗi người.II. LÀM VĂN (6,0 điểm)Em hãy phân tích nhân vật Ngô Tử Văn để thấy được tinh thần khẳng khái, cương trực, dũng cảm của người trí thức nước việt trong trác phẩm Chuyện Chức phán sự đền Tản Viên. (Ngữ Văn 10,Tập II, NXBGD năm 2006)Đáp ánI. ĐỌC - HIỂUCâu 1:Phương thức biểu đạt chính: biểu cảmCâu 2:- Hành động của người chinh phụ được miêu tả thông qua những việc cứ lặp đi, lặp lại. Nàng rủ rèm rồi lại cuốn rèm, hết cuốn rèm rồi lại rủ rèm. Một mình nàng cứ đi đi, lại lại trong hiên vắng như để chờ đợi một tin tốt lành nào đó báo hiệu người chồng sắp về, nhưng cứ đợi mãi mà chẳng có một tin nào cả…- Cách miêu tả hành động ấy cũng đã góp phần diễn tả những mối ngổn ngang trong lòng người chinh phụ. Người cô phụ chờ chồng trong bế tắc, trong tuyệt vọng.Câu 3:- Câu hỏi tu từ, phép đối- Tăng giá trị biểu cảm, gợi hình, góp phân thể hiện rõ hơn nội dung của đoạn.Câu 4:* Yêu cầu về kĩ năng:- Biết cách viết đoạn văn; đoạn văn phải trích dẫn nguyên văn câu chủ đề; diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi diễn đạt, lỗi chính tả.- Đảm bảo dung lượng như yêu cầu đềII. LÀM VĂN1. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận.2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Tinh thần khẳng khái cương trực, dũng cảm của NTV ở cõi trần3. Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm, thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.4. Sáng tạo- Có cách diễn đạt sáng tạo.- Có suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ.5. Chính tả, dùng từ, đặt câu3. Đề thi giữa học k ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: