Danh mục

Bộ định tuyến cho hai mode ánh sáng phân cực TM dùng vật liệu soi

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.76 MB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết mô tả nguyên lý hoạt động của thiết bị đề xuất đồng thời dùng mô phỏng số để thiết kế và tối ưu thiết bị. Sau đó chúng tôi đi đánh giá hiệu năng hoạt động và sai số chế tạo của thiết bị. Cuối cùng là kết luận về thiết bị của chúng tôi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bộ định tuyến cho hai mode ánh sáng phân cực TM dùng vật liệu soi Dương Quang Duy, Hồ Đức Tâm Linh, Nguyễn Tấn Hưng ………. ̣ TUYẾN CHO HAI MODE ÁNH BỘ ĐINH SÁNG PHÂN CỰ C TM DÙNG VẬT LIỆU SOI Dương Quang Duy1, Hồ Đức Tâm Linh 2, Nguyễn Tấn Hưng 2, Trương Cao Dũng 1, Đặng Hoài Bắc 1 (1) Học Viện Công nghệ Bưu Chính Viễn Thông, Hà Nội (2) Đại học Bách Khoa, Đại học Đà Nẵng Tóm tắt – Một thiết bị định tuyến hai mode quang được bảo toàn trong quá trình truyền và hoàn toàn ngẫu phân cực từ ngang (TM) dựa trên các bộ ghép/tách mode nhiên [15], [16]. Vì vậy, việc thiết kế các thiết bị quang tử với cấu trúc dẫn sóng rid nền tảng SOI được điều khiển chỉ hỗ trợ các mode phân cực TE (Transverse electric) linh hoạt thông qua một bộ dịch pha (PS). Ngoài PS, thiết như đã trình bày ở trên rất khó để ứng dụng vào các hệ bị được tạo nên từ các yếu tố cơ bản gồm một bộ ghép thống MDM truyền khoảng cách xa mà sử dụng sợi Chữ Y đối xứng và một bộ giao thoa đa mode (MMI). quang. Để giải quyết vấn đề này, các cấu trúc quang tử hỗ Thông qua các phương pháp mô phỏng số (3D-BPM và trợ cả hai trạng thái phận cực TE và TM đã được đề xuất. EIM), thiết bị đã được chứng tỏ có khả năng làm việc Trong đó, cấu trúc ghép/tách hỗ trợ hai mode không nhạy trong một dải rộng của bước sóng bao gồm cả băng C, L phân cực thấp nhất (TE0/TM0 vàTE1/TM1) [17] dựa trên và hơn một phần ba băng S. Trong đó suy hao chèn kênh các bộ ghép Chữ Y đối xứng và giao thoa đa mode (MMI) (IL) và nhiễu xuyên kênh (CrT) lần lượt là - 2.58 dB < IL với một PS thụ động có dải băng hoạt động là 95 nm với < - 0.21 dB và -20.45 dB < CrT < -44.7 dB. Hơn nữa, với IL > - 1.74 dB và CrT < - 19.6 dB. Cấu trúc sử dụng bộ kích cỡ 4 μm × 208 μm và sai số chế tạo tương đối lớn phân cực lưới (grating polarizer) cũng khá phổ biến, hỗ của thiết bị làm nó dễ dàng tương thích với các công nghệ trợ đến bốn mode không nhạy phân cực [18] với CrT < - chế tạo mạch tích hợp hiện tại để ứng dụng vào các mạch 20 dB trong dải băng hoạt động khoảng 100 nm. quang tử bên trong các hệ thống kết hợp MDM-WDM.1 Tuy nhiên, chúng ta không thể phủ nhận vai trò của Từ khóa- dẫn sóng da ̣ng nóc (mái), giao thoa đa các cấu trúc ghép/tách mode chỉ hỗ trợ một trạng thái mode, sự lan truyền mode phân cực, Silicon trên bề mă ̣t phân cực trong mạng truyền dẫn onchip [19] mà không sử cách ly, quang tử Silicon, điê ̣n ngang, từ ngang, phương dụng sợi quang. Mặt khác, về đặc tính kĩ thuật, các cấu pháp truyề n chùm tia, phương pháp chỉ số hiê ̣u du ̣ng. trúc hỗ trợ một trạng thái phân cực thường có hiệu năng cao hơn các cấu trúc hỗ trợ cả hai trạng thái phân cực TE I. GIỚI THIỆU và TM. Chẳng hạn, dải băng hoạt động, suy hao chèn Các mạch quang phẳng dựa trên nên tảng SOI (Silicon kênh và nhiễu xuyên kênh của các cấu trúc [6] là 100 nm, on Insulator) đã được chứng tỏ bởi khả năng hoạt động IL > - 0.3 dB, CrT < - 22 dB và [7] là 150 nm, IL > - 1 với hiệu năng cao, suy hao thấp, băng thông rộng và sự dB, CrT < - 24 dB tốt hơn so với các cấu trúc [17], [18]. điều khiển phân cực với tốc độ cao [1], [2]. Từ đó, kĩ Nên ở một vị trí nào đó, việc sử dụng kết hợp các cấu trúc thuật MDM gắn với vật liệu SOI phát triển mạnh và đóng hỗ trợ các trạng thái phân cực khác nhau cũng sẽ đóng vai vai trò hết sức quan trọng như một trong những hướng trò quan trọng trong việc nâng cao dung lượng truyền dẫn tiềm năng trong việc mở rộng dung lượng truyền dẫn và hiệu năng hoạt động cho một hệ thống kết hợp MDM- quang tính đến thời điểm này. Khi mà sự kết hợp kĩ thuật WDM. Vì vậy, bên cạnh các thiết bị quang tử điều biến MDM với kĩ thuật WDM đã nâng dung lượng truyền dẫn các mode phân cực TE, một số các thiết bị tương tự cho quang lên gấp nhiều lần [3], [4]. Trong kĩ thuật MDM, các mode phân cực TM cũng đã được đề xuất như bộ nhân tố phổ biến nhất được các nhà khoa học quan tâm là (DE)MUX bốn mode phân cực TM [19] mà có thể sử các bộ ghép/tách mode [5]-[7] mà chúng thực hiện việc dụng các bộ chuyển đổi phân cực [20] để nâng cao dung truyền dẫn các mode quang thì hầu như không xảy ra hiện lượng truyền dẫn quang cho các mạng onchip trong tương tượng nhiễu xuyên kênh do đặc tính trực giao giữa các lai. Hay các bộ chuyển đổi mode [21], [22] cũng đóng vai mode. Bên cạnhthi đó, các bộ chuyển đổi mode quang trò quan trọng trong việc đấu chéo mode tương tự như [8]-[10], chuyển mạch mode [11], [12] hay các bộ định chức năng của bộ OXC (Optical Cross Connect) trong kĩ tuyến mode [13], [14] cũng đóng vai trò rất quan trọng thuật WDM. trong kĩ thuật MDM. Mặt khác, trạng thái phân cực của Trong bài báo này, chúng tôi đề xuất một thiết bị định các mode quang khi truyền trong các sợi quang sẽ không tuyến hai mode TM0 ...

Tài liệu được xem nhiều: