Danh mục

Bồ Kết - Vị Thuốc Hay

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 158.39 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nếu bị nghẹt mũi, khó thở hoặc viêm xoang, bạn có thể đốt quả bồ kết, xông khói vào mũi. Mũi sẽ thông và dễ thở hơn.Bồ kết còn gọi là bồ kếp, chùm kết, tên khoa học là gleditsia australis. Quả thường được dùng để gội đầu.Các bộ phận có thể dùng làm thuốc gồm:Quả (tạo giác): Khi dùng phải bỏ hạt, dùng sống hoặc tẩm nước cho mềm, sấy khô. Có khi đốt thành than, tán bột.Hạt (tạo giác tử): Thu ở quả già đã phơi hay sấy khô.Gai (tạo giác thích): Chứa các hoạt chất kháng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bồ Kết - Vị Thuốc Hay Bồ Kết - Vị Thuốc HayNếu bị nghẹt mũi, khó thở hoặc viêm xoang, bạn có thể đốt quả bồ kết, xôngkhói vào mũi. Mũi sẽ thông và dễ thở hơn.Bồ kết còn gọi là bồ kếp, chùm kết, tên khoa học là gleditsia australis. Quả thườngđược dùng để gội đầu.Các bộ phận có thể dùng làm thuốc gồm:Quả (tạo giác):Khi dùng phải bỏ hạt, dùng sống hoặc tẩm nước cho mềm, sấy khô. Có khi đốtthành than, tán bột.Hạt (tạo giác tử):Thu ở quả già đã phơi hay sấy khô.Gai (tạo giác thích):Chứa các hoạt chất kháng khuẩn và nấm. Nước sắc gai bồ kết có tác dụng ức chếtụ cầu vàng.Theo Đông y, quả bồ kết vị cay, mặn, tính ôn, hơi có độc, có tác dụng thông khiếu,khử đờm, tiêu thũng, gây hắt hơi; dùng làm thuốc tiêu đờm, gây nôn và thông đạitiện, sát trùng. Chủ yếu nó được dùng điều trị trúng phong, cấm khẩu, tiêu thực, hạsuyễn, sáng mắt. Liều dùng 0,5-1 g/ngày dưới dạng thuốc bột, hoặc đốt thành thanđể dùng, hoặc thuốc sắc.Hạt có vị cay, tính ôn, có tác dụng thông đại tiện, điều trị mụn nhọt. Liều dùng 5-10 g/ngày, dưới dạng thuốc sắc. Gai có vị cay, tính ôn, có tác dụng tiêu thũng, sáttrùng, giảm sưng vú, làm xuống sữa. Liều dùng 5-10 g/ngày dưới dạng thuốc sắc.Cả quả, hạt, lá và vỏ cây bồ kết đều có độc tính. Tính độc chỉ cao khi dùng làmthuốc mà không sao hay nướng thật vàng hoặc đốt thành than (dùng sống). Triệuchứng ngộ độc là tức ngực, nóng rát ở cổ, nôn ói; sau đó tiêu chảy, tiêu ra nước cóbọt, đau đầu, mệt mỏi, chân tay rã rời.Các đơn thuốc kinh nghiệm có bồ kếtTrúng phong, cấm khẩu, hôn mê, bất tỉnh:Dùng quả bồ kết (cả hạt) đốt cháy, tán bột (có thể phối hợp với bạc hà), lấy một ítthổi vào lỗ mũi cho hắt hơi và xát một ít vào chân răng sẽ tỉnh.Co giật, kinh giản, đờm ngược lên nghẹt cổ, miệng sùi đờm rãi, hoặc hensuyễn, đờm kéo lên khò khè khó thở:Dùng bột bồ kết đốt tồn tính và phèn phi lượng bằng nhau, trộn đều, hòa vào nướccho uống mỗi lần 0,5 g, ngày uống 3-6 g cho đến khi nôn đờm ra hoặc hạ đờmxuống được thì thôi.Bí đại tiện, tắc ruột hoặc bụng trướng sau mổ không trung tiện được, hoặcphù ứ nước:Dùng bồ kết đốt tồn tính tán bột, trộn với dầu lạc hoặc dầu vừng tẩm vào bông đểvào trong hậu môn, làm vài lần sẽ trung tiện được và thông đại tiện.Giun kim:Làm như trên vào buổi tối, liên tiếp 3 ngày, mỗi ngày một lần.Sâu răng, nhức răng:Quả tán nhỏ, đắp vào chân răng, nếu chảy nước dãi thì nhổ đi; hoặc dùng bột bồkết đốt tồn tính xỉa vào chân răng.Lở ngứa do nấm, trẻ em chốc đầu:Ngâm bồ kết vào nước nóng rửa sạch chỗ tổn thương. Sau đó lấy bột bồ kết đãđốt tồn tính tán bột rắc vào.Lỵ lâu ngày:Hạt bồ kết sao vàng tán nhỏ, dùng bột nếp nấu thành hồ, viên lại bằng hạt ngô.Dùng 10-20 viên/ngày, uống với nước chè đặc (nên uống vào sáng sớm tránh mấtngủ).Trị ho: Bồ kết 1 g, quế chi 1 g, đại táo 4 g, cam thảo 2 g, sinh khương 2 g, thêmnước khoảng 600 ml, sắc còn 200 ml, chia 3 lần uống trong ngày.Mụn nhọt bọc không vỡ mủ:Gai bồ kết 5-10 g nấu nước uống. Có thể phối hợp gai bồ kết với kim ngân hoa,cam thảo, mỗi vị 2-8 g, sắc nước uống. Dân gian còn có kinh nghiệm dùng gai bồkết và quả bồ hòn đốt thành than, tán bột mịn, trộn với bồ hóng bếp và nhựa thônglàm cao dán nhọt cho rút mủ rất tốt.Chú ý: Người suy nhược, phụ nữ có thai không nên dùng bồ kết để uống.

Tài liệu được xem nhiều: