Bộ nhớ cache
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 2.37 MB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Khi tốc độ làm việc của bộ vi xử lý ngày càng vượt xa tốc độ truy nhập bộ nhớ chính (được tính theo ns, DRAM làm việc nhanh nhất chỉ là 60ns – nanogiây) có nghĩa là bộ vi xử lý phải mất thêm vài chu kỳ đợi bộ nhớ hoàn thành quá trình đọc/ghi. Điều này làm giảm hiệu suất làm việc của bộ vi xử lý. Một giải pháp hữu hiệu là sử dụng thêm bộ nhớ đệm cache với tốc độ truy nhập chỉ vài ns đến 10ns. Bộ nhớ cache còn được gọi là...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bộ nhớ cache Bộ nhớ cacheKhi tốc độ làm việc của bộ vi xử lý ngày càng vượt xa tốc độ truy nhập bộnhớ chính (được tính theo ns, DRAM làm việc nhanh nhất chỉ là 60ns –nanogiây) có nghĩa là bộ vi xử lý phải mất thêm vài chu kỳ đợi bộ nhớ hoànthành quá trình đọc/ghi. Điều này làm giảm hiệu suất làm việc của bộ vi xửlý. Một giải pháp hữu hiệu là sử dụng thêm bộ nhớ đệm cache với tốc độtruy nhập chỉ vài ns đến 10ns.Bộ nhớ cache còn được gọi là bộ nhớ truy cập nhanh. Nó nằm giữa bộ vi xửlý và bộ nhớ chính với dung lượng không lớn (cỡ KB đến 1 hoặc 2MB) tuỳtheo loại cache. Cache sẽ tiết kiệm thời gian truy xuất bộ nhớ của CPU bằngcách dự đoán trước lệnh kế tiếp mà CPU sẽ cần và nạp nó vào trong cachetrước khi CPU thực sự cần đến nó. Nếu lệnh cần thiết đã có sẵn trong cachethì CPU sẽ truy xuất dữ liệu từ cache, nếu không, CPU mới truy xuất lên bộnhớ chính.Cache được phân thành 2 loại: Cache L1 và cache L2.o Cache L1:Bộ nhớ được tích hợp trong chính bản thân CPU được gọi là cache nội(internal cache) hay cache sơ cấp (Primary cache), cache L1 (level 1 cache).Tốc độ truy nhập cache xấp xỉ bằng tốc độ làm việc của CPU, nhưng dunglượng khá nhỏ.Năm 1988, lần đầu tiên cache L1 được thiết kế cho CPU đời 80386SX, sauđó là 80486DX, 80486DX2. Cuối năm 1994, Intel đã giới thiệu sản phẩmCPU 80486DX4 với tốc độ 75-120MHz, lúc này cache L1 được phân thành2 bộ nhớ với hai chức năng khác nhau đó là : Data cache : để lưu trữ dữ liệu, với dung lượng là 8KB Code cache : để lưu trữ mã lệnh, với dung lượng là 8KBTiếp theo 80486, Pentium và đời Pentium tiếp theo tuy bổ sung các tínhnăng kỹ thuật mới nhằm nâng cao tốc độ đến GHz, nhưng vẫn kế thừa việcsử dụng cache L1 với dung lượng : 8 + 8KB, 16+16 KB. Hình 3.3. là sơ đồcấu trúc cơ bản của bộ vi xử lý Pentium. Đơn vị giải mã lệnh và nhận lệnh trước (Insstruction Decode and Prefetch Unit) Bộ dự đoán rẽ nhánh (Branch Code predictor) Cache Bộ tính toán với số nguyên (Integer Lõi ALU) Các thanh ghi (Registers) Đơn vị thi hành (Execution Unit) Đơn vị dấu chấm động (Floating point Unit Bus Data 2 bit 3 Bus 64 bit cache Cache Giao diện L1 Bus Hình 3.3. Cấu trúc cơ bản của bộ vi xử lý Pentiumo Cache L2:Một cache nằm bên ngoài CPU goi là external cache, cache thứ cấp(Secondary cache), cache mức 2 - L2. Cache L2 thường có kích thước 256KB hoặc 512KB. Trước kia tất cả các cache L2 đều được gắn lên mainboard,nhưng bắt đầu từ các CPU Pentium, cache L2 đã được đưa vào trong cùngmột vỏ bọc với CPU – chứ không nằm ngay bên trong CPU như cache L1.Để nối CPU tới cache L2 bắt buộc phải sử dụng Bus. Bus này được gọi làBus tuyến sau - Back Side Bus, vì bạn không thể thấy được bus do nó nằmkín trong vỏ bọc CPU. Trái lại bus nối CPU với bộ nhớ nằm ngoài vỏ bọcgọi là Bus tuyến trước - Front Side Bus (FSB) hay Bus bộ nhớ và ta có thểthấy được trên mainboard.Cache L2 có 2 loại : Cache L2 rời được gắn trên vỉ mạch nhỏ và nối với CPU bởi BackoSide Bus có độ rộng là 64 bit. Kiến trúc này làm cho thời gian truy xuấtcache L2 nhanh hơn so với khi nó được gắn trên bo mạch hệ thống. Nhưngcũng chỉ bằng một nửa tốc độ làm việc của CPU có nghĩa là tốc độ truy xuấtcủa CPU tới cache L2 không thể nhanh bằng truy xuất lên cache L1. Cache L2 ATC được tích hợp trên bề mặt tại cùng một vị trí củaolõi CPU (vị trí lõi CPU được chỉ ra trên hình 3.3) và nối với CPU bằng bus(Back Side Bus) có độ rộng là 256bit. Tốc độ truy xuất dữ liệu bằng với tốcđộ làm việc của bộ vi xử lý. Do đó cache này còn được gọi là AdvancedTransfer cache (ATC). Tuy vậy, ATC cache vẫn không được xem là cacheL1 vì nó không nằm trong một vi chip với CPU, mà chỉ nằm trong cùng mộtvỏ bọc với CPU mà thôi. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bộ nhớ cache Bộ nhớ cacheKhi tốc độ làm việc của bộ vi xử lý ngày càng vượt xa tốc độ truy nhập bộnhớ chính (được tính theo ns, DRAM làm việc nhanh nhất chỉ là 60ns –nanogiây) có nghĩa là bộ vi xử lý phải mất thêm vài chu kỳ đợi bộ nhớ hoànthành quá trình đọc/ghi. Điều này làm giảm hiệu suất làm việc của bộ vi xửlý. Một giải pháp hữu hiệu là sử dụng thêm bộ nhớ đệm cache với tốc độtruy nhập chỉ vài ns đến 10ns.Bộ nhớ cache còn được gọi là bộ nhớ truy cập nhanh. Nó nằm giữa bộ vi xửlý và bộ nhớ chính với dung lượng không lớn (cỡ KB đến 1 hoặc 2MB) tuỳtheo loại cache. Cache sẽ tiết kiệm thời gian truy xuất bộ nhớ của CPU bằngcách dự đoán trước lệnh kế tiếp mà CPU sẽ cần và nạp nó vào trong cachetrước khi CPU thực sự cần đến nó. Nếu lệnh cần thiết đã có sẵn trong cachethì CPU sẽ truy xuất dữ liệu từ cache, nếu không, CPU mới truy xuất lên bộnhớ chính.Cache được phân thành 2 loại: Cache L1 và cache L2.o Cache L1:Bộ nhớ được tích hợp trong chính bản thân CPU được gọi là cache nội(internal cache) hay cache sơ cấp (Primary cache), cache L1 (level 1 cache).Tốc độ truy nhập cache xấp xỉ bằng tốc độ làm việc của CPU, nhưng dunglượng khá nhỏ.Năm 1988, lần đầu tiên cache L1 được thiết kế cho CPU đời 80386SX, sauđó là 80486DX, 80486DX2. Cuối năm 1994, Intel đã giới thiệu sản phẩmCPU 80486DX4 với tốc độ 75-120MHz, lúc này cache L1 được phân thành2 bộ nhớ với hai chức năng khác nhau đó là : Data cache : để lưu trữ dữ liệu, với dung lượng là 8KB Code cache : để lưu trữ mã lệnh, với dung lượng là 8KBTiếp theo 80486, Pentium và đời Pentium tiếp theo tuy bổ sung các tínhnăng kỹ thuật mới nhằm nâng cao tốc độ đến GHz, nhưng vẫn kế thừa việcsử dụng cache L1 với dung lượng : 8 + 8KB, 16+16 KB. Hình 3.3. là sơ đồcấu trúc cơ bản của bộ vi xử lý Pentium. Đơn vị giải mã lệnh và nhận lệnh trước (Insstruction Decode and Prefetch Unit) Bộ dự đoán rẽ nhánh (Branch Code predictor) Cache Bộ tính toán với số nguyên (Integer Lõi ALU) Các thanh ghi (Registers) Đơn vị thi hành (Execution Unit) Đơn vị dấu chấm động (Floating point Unit Bus Data 2 bit 3 Bus 64 bit cache Cache Giao diện L1 Bus Hình 3.3. Cấu trúc cơ bản của bộ vi xử lý Pentiumo Cache L2:Một cache nằm bên ngoài CPU goi là external cache, cache thứ cấp(Secondary cache), cache mức 2 - L2. Cache L2 thường có kích thước 256KB hoặc 512KB. Trước kia tất cả các cache L2 đều được gắn lên mainboard,nhưng bắt đầu từ các CPU Pentium, cache L2 đã được đưa vào trong cùngmột vỏ bọc với CPU – chứ không nằm ngay bên trong CPU như cache L1.Để nối CPU tới cache L2 bắt buộc phải sử dụng Bus. Bus này được gọi làBus tuyến sau - Back Side Bus, vì bạn không thể thấy được bus do nó nằmkín trong vỏ bọc CPU. Trái lại bus nối CPU với bộ nhớ nằm ngoài vỏ bọcgọi là Bus tuyến trước - Front Side Bus (FSB) hay Bus bộ nhớ và ta có thểthấy được trên mainboard.Cache L2 có 2 loại : Cache L2 rời được gắn trên vỉ mạch nhỏ và nối với CPU bởi BackoSide Bus có độ rộng là 64 bit. Kiến trúc này làm cho thời gian truy xuấtcache L2 nhanh hơn so với khi nó được gắn trên bo mạch hệ thống. Nhưngcũng chỉ bằng một nửa tốc độ làm việc của CPU có nghĩa là tốc độ truy xuấtcủa CPU tới cache L2 không thể nhanh bằng truy xuất lên cache L1. Cache L2 ATC được tích hợp trên bề mặt tại cùng một vị trí củaolõi CPU (vị trí lõi CPU được chỉ ra trên hình 3.3) và nối với CPU bằng bus(Back Side Bus) có độ rộng là 256bit. Tốc độ truy xuất dữ liệu bằng với tốcđộ làm việc của bộ vi xử lý. Do đó cache này còn được gọi là AdvancedTransfer cache (ATC). Tuy vậy, ATC cache vẫn không được xem là cacheL1 vì nó không nằm trong một vi chip với CPU, mà chỉ nằm trong cùng mộtvỏ bọc với CPU mà thôi. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến trúc máy tính kỹ thuật máy tính phần cứng máy tính sửa chữa máy tính tài liệu tin họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
50 trang 496 0 0
-
67 trang 299 1 0
-
Giáo trình Kiến trúc máy tính và quản lý hệ thống máy tính: Phần 1 - Trường ĐH Thái Bình
119 trang 233 0 0 -
UltraISO chương trình ghi đĩa, tạo ổ đĩa ảo nhỏ gọn
10 trang 203 0 0 -
Hướng dẫn sử dụng mạch nạp SP200S
31 trang 202 0 0 -
105 trang 202 0 0
-
84 trang 199 2 0
-
102 trang 196 0 0
-
Giải thuật và cấu trúc dữ liệu
305 trang 159 0 0 -
Bài giảng Phần cứng máy tính: Bài 11 - TC Việt Khoa
19 trang 159 0 0