Bước đầu đánh giá kết quả siêu âm doppler động mạch tử cung ở tuần 20-24 thai kỳ trong dự đoán tiền sản giật tại trung tâm y tế Tp. Châu Đốc
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 305.85 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày khảo sát tần suất TSG, đặc điểm siêu âm Doppler ĐMTC và đặc điểm thai phụ liên quan với TSG ở những thai phụ có tuổi thai 20 – 24 tuần đến khám thai, theo dõi thai đến khi sanh trong thời gian nghiên cứu; Xác định độ nhạy, độ chuyên biệt, giá trị tiên đoán dương và giá trị tiên đoán âm của phổ Doppler và các chỉ số siêu âm Doppler ĐMTC trong dự đoán TSG ở những sản phụ nêu trên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bước đầu đánh giá kết quả siêu âm doppler động mạch tử cung ở tuần 20-24 thai kỳ trong dự đoán tiền sản giật tại trung tâm y tế Tp. Châu ĐốcHội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SIÊU ÂM DOPPLER ĐỘNG MẠCH TỬ CUNG Ở TUẦN 20-24 THAI KỲ TRONG DỰ ĐOÁN TIỀN SẢN GIẬT TẠI TRUNG TÂM Y TÊ TP. CHÂU ĐỐC BS SALAYMAN, CN HUỲNH MỸ PHÚCTóm tắt Tiền sản giật (TSG) là một hội chứng đặc biệt liên quan với thai kỳ, thường xảy ra sau tuầnlễ thứ 20 và biến mất hoàn sau sanh, bao gồm tăng huyết áp kèm với đạm trong nước tiểu. Tầnsuất của tiền sản giật nói chung chỉ chiếm tỉ lệ khoảng 4-5% thai phụ nhưng hậu quả lại rấtnghiêm trọng. Siêu âm Doppler động mạch tử cung (ĐMTC) có thể thực hiện qua ngã âm đạohoặc ngã bụng trong ba tháng đầu hoặc ba tháng giữa thai kỳ nhằm đánh giá nguy cơ tiền sảngiật. Siêu âm Doppler động mạch tử cung có rất nhiều chỉ số để đánh giá như: dấu hiệu khuyếtđầu tâm trương, chỉ số trở kháng RI, chỉ số đập PI, chỉ số tâm thu/tâm trương S/D… Mục đích nghiên cứu: Khảo sát tần suất TSG, đặc điểm siêu âm Doppler ĐMTC và đặc điểm thai phụ liên quanvới TSG ở những thai phụ có tuổi thai 20 – 24 tuần đến khám thai, theo dõi thai đến khi sanhtrong thời gian nghiên cứu. Xác định độ nhạy, độ chuyên biệt, giá trị tiên đoán dương và giá trị tiên đoán âm của phổDoppler và các chỉ số siêu âm Doppler ĐMTC trong dự đoán TSG ở những sản phụ nêu trên. Kết quả nghiên cứu: Qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận có mối liên hệ có nghĩa thống kêgiữa chỉ số trở kháng RI> 0,58, PI>1,45, S/D>2,4 và khuyết đầu tâm trương trong dự đoántiền sản giật. Tần suất tiền sản giật trong nhóm nghiên cứu là 6,5%.Summary Pre-eclampsia is a special syndrome associated with pregnancy that usually occurs after the20th week and disappears after birth, including hypertension with protein in the urine. Theprevalence of pre-eclampsia generally only accounts for about 4-5% of pregnancies but theconsequences are very serious. Doppler ultrasonography may be performed through vaginal orabdominal intervals during the first trimester or mid-trimester to assess the risk of pre-eclampsia. Doppler ultrasonography has many indicators to evaluate such as early diastolicnotches signs, resistance index RI, pulsatility index PI, systolic/ diastolic (S/D) ratios ... Research purposes: 1- Survey on pre-eclampsia frequency, characteristics of the Doppler ultrasonography andcharacteristics of pregnant women related to pre-eclampsia in pregnant women 20-24 weeks ofgestation for antenatal care, antenatal monitoring and birth control during the study period. 2- Definition of sensitivity, specificity, positive predictive value and negative predictivevalue of Doppler spectrum and Doppler ultrasonographic indicators in predicting pre-eclampsiaon these women.Results: Based on the results, we recorded a relationship and statistically significant between RI >0.58, PI> 1.45, S / D> 2.4 and early diastolic notches signs in predicting pre-eclampsia. Theprevalence of pre-eclampsia in the study group was 6,5%.Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 98Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018ĐẶT VẤN ĐỀ Tiền sản giật (TSG) là một hội chứng đặc biệt liên quan với thai kỳ, thường xảy ra sau tuầnlễ thứ 20 và biến mất hoàn sau sinh, bao gồm tăng huyết áp kèm với đạm trong nước tiểu [2].Mặc dù tần suất của TSG nói chung chỉ chiếm tỉ lệ khoảng 4-5% thai phụ nhưng hậu quả lại rấtnghiêm trọng [32], [49]. Về phía mẹ, TSG có thể gây ra những biến chứng như hội chứngHELLP (thiếu máu tán huyết, tăng men gan, giảm tiểu cầu), sản giật, bệnh lý đông máu, sốc vàtử vong (tỉ lệ tử vong mẹ khoảng 17,6% hàng năm tại Mỹ) [47], [48],[49],... Về phía con, TSGlà tác nhân lớn gây ra những bất lợi như thai chậm tăng trưởng trong tử cung, thai suy, thai chếtlưu…và tăng nguy cơ bị cao huyết áp, bệnh lý tim mạch và tiểu đường trong cuộc sống sau này[2],[10],[12],],[13],[42],[45],[49]. Dự đoán chính xác TSG để theo dõi và điều trị trước sinhnhằm cải thiện bệnh lý sau sinh là rất cần thiết [32],[43],[44],[45]. Nhiều tác giả cho rằng hiện tượng co thắt các tiểu động mạch là nguyên nhân gây nên bệnhcảnh lâm sàng của TSG-sản giật[2][10],[12],[43],[44][45][46],[49],[50]. Tuần hoàn tử cung-nhau có thể được đánh giá qua siêu âm Doppler động mạch tử cung, đây là kỹ thuật được thếgiới đánh giá là có triển vọng để dự đoán mức độ nguy cơ của tiền sản giật và thai chậm tăngtrưởng trong tử cung[24],[41]. Tuy nhiên ở trong nước, các nghiên cứu siêu âm Doppler ĐMTCdự đoán nguy cơ TSG chưa nhiều, ngoài nghiên cứu của Ngô Thị Trinh[5] ở những sản phụtrên 36 tuần đã bị TSG (2006), Huỳnh Thanh Phương Thảo [3] nghiên cứu chỉ số RI, KhuyếtĐTT của siêu âm Doppler ĐMTC ở ba tháng giữa thai kỳ trong dự đoán TSG tại bệnh viện TừDũ năm 2010 và Ph ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bước đầu đánh giá kết quả siêu âm doppler động mạch tử cung ở tuần 20-24 thai kỳ trong dự đoán tiền sản giật tại trung tâm y tế Tp. Châu ĐốcHội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SIÊU ÂM DOPPLER ĐỘNG MẠCH TỬ CUNG Ở TUẦN 20-24 THAI KỲ TRONG DỰ ĐOÁN TIỀN SẢN GIẬT TẠI TRUNG TÂM Y TÊ TP. CHÂU ĐỐC BS SALAYMAN, CN HUỲNH MỸ PHÚCTóm tắt Tiền sản giật (TSG) là một hội chứng đặc biệt liên quan với thai kỳ, thường xảy ra sau tuầnlễ thứ 20 và biến mất hoàn sau sanh, bao gồm tăng huyết áp kèm với đạm trong nước tiểu. Tầnsuất của tiền sản giật nói chung chỉ chiếm tỉ lệ khoảng 4-5% thai phụ nhưng hậu quả lại rấtnghiêm trọng. Siêu âm Doppler động mạch tử cung (ĐMTC) có thể thực hiện qua ngã âm đạohoặc ngã bụng trong ba tháng đầu hoặc ba tháng giữa thai kỳ nhằm đánh giá nguy cơ tiền sảngiật. Siêu âm Doppler động mạch tử cung có rất nhiều chỉ số để đánh giá như: dấu hiệu khuyếtđầu tâm trương, chỉ số trở kháng RI, chỉ số đập PI, chỉ số tâm thu/tâm trương S/D… Mục đích nghiên cứu: Khảo sát tần suất TSG, đặc điểm siêu âm Doppler ĐMTC và đặc điểm thai phụ liên quanvới TSG ở những thai phụ có tuổi thai 20 – 24 tuần đến khám thai, theo dõi thai đến khi sanhtrong thời gian nghiên cứu. Xác định độ nhạy, độ chuyên biệt, giá trị tiên đoán dương và giá trị tiên đoán âm của phổDoppler và các chỉ số siêu âm Doppler ĐMTC trong dự đoán TSG ở những sản phụ nêu trên. Kết quả nghiên cứu: Qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận có mối liên hệ có nghĩa thống kêgiữa chỉ số trở kháng RI> 0,58, PI>1,45, S/D>2,4 và khuyết đầu tâm trương trong dự đoántiền sản giật. Tần suất tiền sản giật trong nhóm nghiên cứu là 6,5%.Summary Pre-eclampsia is a special syndrome associated with pregnancy that usually occurs after the20th week and disappears after birth, including hypertension with protein in the urine. Theprevalence of pre-eclampsia generally only accounts for about 4-5% of pregnancies but theconsequences are very serious. Doppler ultrasonography may be performed through vaginal orabdominal intervals during the first trimester or mid-trimester to assess the risk of pre-eclampsia. Doppler ultrasonography has many indicators to evaluate such as early diastolicnotches signs, resistance index RI, pulsatility index PI, systolic/ diastolic (S/D) ratios ... Research purposes: 1- Survey on pre-eclampsia frequency, characteristics of the Doppler ultrasonography andcharacteristics of pregnant women related to pre-eclampsia in pregnant women 20-24 weeks ofgestation for antenatal care, antenatal monitoring and birth control during the study period. 2- Definition of sensitivity, specificity, positive predictive value and negative predictivevalue of Doppler spectrum and Doppler ultrasonographic indicators in predicting pre-eclampsiaon these women.Results: Based on the results, we recorded a relationship and statistically significant between RI >0.58, PI> 1.45, S / D> 2.4 and early diastolic notches signs in predicting pre-eclampsia. Theprevalence of pre-eclampsia in the study group was 6,5%.Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 98Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2018ĐẶT VẤN ĐỀ Tiền sản giật (TSG) là một hội chứng đặc biệt liên quan với thai kỳ, thường xảy ra sau tuầnlễ thứ 20 và biến mất hoàn sau sinh, bao gồm tăng huyết áp kèm với đạm trong nước tiểu [2].Mặc dù tần suất của TSG nói chung chỉ chiếm tỉ lệ khoảng 4-5% thai phụ nhưng hậu quả lại rấtnghiêm trọng [32], [49]. Về phía mẹ, TSG có thể gây ra những biến chứng như hội chứngHELLP (thiếu máu tán huyết, tăng men gan, giảm tiểu cầu), sản giật, bệnh lý đông máu, sốc vàtử vong (tỉ lệ tử vong mẹ khoảng 17,6% hàng năm tại Mỹ) [47], [48],[49],... Về phía con, TSGlà tác nhân lớn gây ra những bất lợi như thai chậm tăng trưởng trong tử cung, thai suy, thai chếtlưu…và tăng nguy cơ bị cao huyết áp, bệnh lý tim mạch và tiểu đường trong cuộc sống sau này[2],[10],[12],],[13],[42],[45],[49]. Dự đoán chính xác TSG để theo dõi và điều trị trước sinhnhằm cải thiện bệnh lý sau sinh là rất cần thiết [32],[43],[44],[45]. Nhiều tác giả cho rằng hiện tượng co thắt các tiểu động mạch là nguyên nhân gây nên bệnhcảnh lâm sàng của TSG-sản giật[2][10],[12],[43],[44][45][46],[49],[50]. Tuần hoàn tử cung-nhau có thể được đánh giá qua siêu âm Doppler động mạch tử cung, đây là kỹ thuật được thếgiới đánh giá là có triển vọng để dự đoán mức độ nguy cơ của tiền sản giật và thai chậm tăngtrưởng trong tử cung[24],[41]. Tuy nhiên ở trong nước, các nghiên cứu siêu âm Doppler ĐMTCdự đoán nguy cơ TSG chưa nhiều, ngoài nghiên cứu của Ngô Thị Trinh[5] ở những sản phụtrên 36 tuần đã bị TSG (2006), Huỳnh Thanh Phương Thảo [3] nghiên cứu chỉ số RI, KhuyếtĐTT của siêu âm Doppler ĐMTC ở ba tháng giữa thai kỳ trong dự đoán TSG tại bệnh viện TừDũ năm 2010 và Ph ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tiền sản giật Siêu âm Doppler Động mạch tử cung Siêu âm Doppler động mạch tử cung Bệnh lý tim mạchGợi ý tài liệu liên quan:
-
Phác đồ chẩn đoán và điều trị hồi sức cấp cứu – chống độc
524 trang 192 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 185 0 0 -
Nghiên cứu đặc điểm cân nặng sau sinh của trẻ có mẹ bị tiền sản giật tại Bệnh viện Từ Dũ
5 trang 110 0 0 -
40 trang 101 0 0
-
Giáo trình Chăm sóc sức khỏe phụ nữ, bà mẹ và gia đình: Phần 2
93 trang 68 0 0 -
5 trang 67 0 0
-
Khảo sát đặc điểm của sản phụ sinh con ≥ 4000g tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định
5 trang 65 0 0 -
56 trang 59 0 0
-
Bài giảng Liệu pháp hormone ở tuổi mãn kinh - Các khái niệm, tranh luận và tiếp cận điều trị
44 trang 44 0 0 -
Mối liên quan của kiểu gen KIR2DL3, KIR2DS2 ở thai phụ tiền sản giật
8 trang 39 0 0