Danh mục

Bước đầu nghiên cứu về khả năng lưu trữ cacbon của cỏ biển tại một số đầm phá miền Trung Việt Nam

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 295.70 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Cỏ biển là nhóm các taxon thực vật có hoa rất đặc biệt. Chúng là nhóm các loài thực vật sinh trưởng, phát triển nhanh, có năng suất sơ cấp khá cao; Đồng thời tham gia vào chu trình dinh dưỡng, là mắt xích quan trọng trong lưới thức ăn của các hệ sinh thái (HST) thủy vực ven bờ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bước đầu nghiên cứu về khả năng lưu trữ cacbon của cỏ biển tại một số đầm phá miền Trung Việt NamKỷ yếu Hội nghị: Nghiên cứu cơ bản trong “Khoa học Trái đất và Môi trường”DOI: 10.15625/vap.2019.000183 BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU VỀ KHẢ NĂNG LƯU TRỮ CACBON CỦA CỎ BIỂN TẠI MỘT SỐ ĐẦM PHÁ MIỀN TRUNG VIỆT NAM Cao Văn Lương1,2, Đàm Đức Tiến1, Trần Thị Phương Anh2 1 Viện Tài nguyên và Môi trường biển - VAST, Email: luongcv@imer.vast.vn 2 Học viện Khoa học và Công nghệ - VAST, Email: phuonganhiebr@gmail.comTÓM TẮT Cỏ biển là nhóm các taxon thực vật có hoa rất đặc biệt. Chúng là nhóm các loài thực vật sinhtrưởng, phát triển nhanh, có năng suất sơ cấp khá cao; đồng thời tham gia vào chu trình dinh dưỡng,là mắt xích quan trọng trong lưới thực ăn của các hệ sinh thái (HST) thủy vực ven bờ. Ngoài nhữngvai trò rất to lớn đối với môi trường và các hệ sinh thái ven bờ khác. Gần đây, các nghiên cứu trênthế giới đã bắt đầu coi HST cỏ biển là một trong những kho lưu trữ cacbon hữu cơ lớn. Báo cáo làmột số kết quả ban đầu nghiên cứu xác định thành phần loài, các đặc điểm phân bố, cấu trúc quầnxã cỏ biển; đánh giá khả năng lưu trữ cacbon hữu cơ và lượng giá giá trị hấp thụ CO2 của các thảmcỏ biển tại một số đầm phá tiêu biểu miền Trung. Cung cấp thêm cơ sở khoa học nhằm bảo tồn hệsinh thái cỏ biển, tham gia vào thị trường cacbon, hướng đến giảm thiểu phát thải khí nhà kính. Từ khóa: Cỏ biển, cacbon, lưu trữ, lượng giá, khí nhà kính.1. GIỚI THIỆU Cỏ biển là nhóm các taxon thực vật có hoa rất đặc biệt. Chúng có các đặc điểm cấu tạo hình thái,sinh học, sinh thái thích ứng với môi trường nước mặn và nước lợ. Đây là nguồn tài nguyên giữ vai tròquan trọng, trong các hệ sinh thái (HST) ở ven bờ biển, ven đảo. Chúng là nhóm các loài thực vật sinhtrưởng, phát triển nhanh, có năng suất sơ cấp khá cao; đồng thời tham gia vào chu trình dinh dưỡng, làmắt xích quan trọng trong lưới thực ăn của các HST thủy vực ven bờ... Các quần xã cỏ biển còn thamgia vào các quá trình điều chỉnh môi trường, là nơi cư trú, là bãi đẻ... của nhiều loài thủy hải sản. Một sốloài cỏ biển cũng được dùng làm thuốc, làm thực phẩm, sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ, làm phân bón,...Cùng với các HST rừng ngập mặn, những nghiên cứu trong các năm gần đây (Fourqrean et al., 2012;Laffoley et al., 2009; Duarte et al., 2009) đã biết đến, HST cỏ biển cũng được coi là kho lưu trữ cacbonhữu cơ; góp phần giảm thiểu lượng khí thải nhà kính. Nước ta có bờ biển dài tới trên 3.260 km, với diện tích thềm lục địa và vùng đặc quyền kinh tếkhoảng 1 triệu km2, cùng trên 4.000 đảo, quần đảo gần bờ và xa bờ. Bờ biển dọc theo miền Trung cónhiều đầm phá khá nổi tiếng (phá Tam Giang, đầm Lăng Cô, đầm Thị Nại, đầm Ô Loan, đầm Nại,...).Song đến nay, những nghiên cứu sâu về các quần xã cỏ biển và vai trò của chúng với môi trường sống,đặc biệt là khả năng tích lũy cacbon hữu cơ trong các loài cỏ biển ở nước ta, lại hầu như mới bắt đầu. Vìthế, “Nghiên cứu đặc điểm quần xã cỏ biển và khả năng lưu trữ cacbon của chúng ở một số đầm phátiêu biểu khu vực miền Trung Việt Nam” là cần thiết, có ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng trongthực tiễn, đặc biệt với các vùng ven biển và hải đảo. Ngoài việc cung cấp cơ sở dữ liệu phục vụ pháttriển và mở rộng các khu vực bảo tồn cỏ biển, ngoài việc duy trì, tái tạo và sử dụng bền vững hệ sinhthái ven biển và hệ đầm phá, còn cung cấp cơ sở khoa học cho Việt Nam chuẩn bị tham gia vào thịtrường cacbon, hướng đến giảm thiểu phát thải khí CO2.2. PHƯƠNG PHÁP Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu: các loài cỏ biển tại 03 đầm phá Tam Giang -Cầu Hai (tỉnh Thừa Thiên - Huế), đầm Thị Nại (tỉnh Bình Định) và đầm Nại (tỉnh Ninh Thuận).Thời gian nghiên cứu: từ 12/2014 - 12/2018. 476Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2019 Vật liệu nghiên cứu: Tổng số 504 mẫu đã được thu thập, trong đó có 378 mẫu định lượng và126 mẫu định tính. Phương pháp điều tra và thu thập mẫu vật: theo “Phương pháp nghiên cứu cỏ biển” củaNguyễn Văn Tiến và cs., 2008; “Survey manual for tropical marine resources” của English et al.,1997; “SeagrassNet - Manual for Scientific Monitoring of seagrass habitat” của Short et al., 2002,“Các phương pháp nghiên cứu quần xã thực vật” của Hoàng Chung, 2008; và “Cơ sở thủy sinhhọc” của Đặng Ngọc Thanh và cs., 2007. Phương pháp xác định thành phần loài: sử dụng phương pháp hình thái so sánh theo “Cỏbiển Việt Nam” của Nguyễn Văn Tiến và cs., 2002; “Seagrass taxonomy and identification key”của Kuo et al., 2001; “Taxonomy and Biogeography of Seagrasses của den Hartog et al., 2001; “Theseagrass of the world” của den Hartog, 1970; và “Seagrasses” của Phillips et al., 1988; Lập khóađịnh loại từ họ đến loài theo khóa lưỡng phân. Trật tự và tên các taxon được sắp xếp theo Luật danhpháp Vienna năm 2006. Một số t ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: