Bướu giáp đơn thuần và cường năng tuyến giáp
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 110.22 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bướu giáp đơn thuần là hiện tượng tăng sinh tế bào tuyến giáp do thiếu iốt gây nên. Bệnh thường xảy ra ở các vùng miền núi. Triệu chứng biểu hiện to cổ, tuyến giáp hai bên cổ phát triển tràn lan, mềm, không đau. Về sau, có thể sờ thấy nhiều khối to nhỏ khác nhau. Trường hợp nặng, có thể có triệu chứng chèn ép gây khó thở, ho khan, khản tiếng… Cường năng tuyến giáp là hiện tượng tăng chế tiết của tuyến giáp do rối loạn chức năng ở trung tâm cao thuộc hệ thần kinh...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bướu giáp đơn thuần và cường năng tuyến giáp Bướu giáp đơn thuần và cường năng tuyến giáp Bướu giáp đơn thuần là hiện tượng tăng sinh tế bào tuyến giáp do thiếu iốt gây nên. Bệnh thường xảy ra ở các vùng miền núi. Triệu chứng biểu hiện to cổ, tuyến giáp hai bên cổ phát triển tràn lan, mềm, không đau. Về sau, có thể sờ thấy nhiều khối to nhỏ khác nhau. Trường hợp nặng, có thể có triệu chứng chèn ép gây khó thở, ho khan, khản tiếng… Cường năng tuyến giáp là hiện tượng tăng chế tiết của tuyến giáp do rối loạn chức năng ở trung tâm cao thuộc hệ thần kinh trung ương. Triệu chứng bệnh bao gồm: Trạng thái kích thích, tim đập nhanh, vã mồ hôi, thêm ăn, lồi mắt, run ngón tay kèm tuyến giáp phì đại, có tiếng thổi tim và sờ thấy rung miu. Điều trị: Chọn huyệt tại chỗ và huyệt ở xa. Kích thích vừa phải. Có thể gõ kim hoa mai tại chỗ. Chỉ định huyệt: Nhân nghinh, Nội quan, Tam âm giao. Hợp cốc, Nhu hội. Huyệt vị theo triệu chứng: Khản tiếng: Thiên dung, Thiên đột Ho khan: Liệt khuyết, Chiếu hải. Ghi chú: Bệnh nhân ngồi ngay ngắn hoặc nằm ngửa, châm 1 –2 huyệt ở hai bên khối u tuyến giáp, hướng mũi kim về phía giữa khối u, sau đó châm các huyệt ở xa. Mỗi ngày châm một lần hoặc cách mặt, châm 10 lần trong một liệu trình Cao huyết áp - Có hai loại cao huyết áp: tiên phát và thứ phát. Trong điều kiện nghỉ ngơi, mà huyết áp trênh 140/90mmHg thì coi là cao huyết áp. Cao huyết áp tiên phát chủ yếu xảy ra ở bệnh nhân trên 30 tuổi; triệu chứng chính thường là nhức đầu, cảm giác căng thẳng đầu óc, chóng mặt, ù tai, mất ngủ, tê dại chân tay… Cao huyết áp thứ phát có thể do viêm thận, nhiễm độc thai nghén, rối loạn trong não hoặc rối loạn nội tiết. - Điều trị: Chọn huyệt thuộc kinh Can và kinh Thận, và huyệt vị theo triệu chứng. Có thể gõ bằng kim hoa mai. - Gây kích thích tương đối mạnh - Chỉ định huyệt: Thái khê, Thận du, Hành gian, Can du. - Huyệt vị theo triệu chứng: - Chóng mặt, nhức đầu: Phong trì - Chướng bụng và nhiều đờm dãi: Trung quản, Tam âm giao. - Suy nhược toàn thân: Túc tam lý, Tam âm giao. - Mỗi ngày châm một lần, lưu kim 15 – 20 phút. Châm cách ngày khi bệnh đã thuyên giảm. - Ghi chú: Phần chỉ dịnh huyệt ở trên cũng được áp dụng trong hội chứng rối loạn tiền đình (hội chứng ménière).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bướu giáp đơn thuần và cường năng tuyến giáp Bướu giáp đơn thuần và cường năng tuyến giáp Bướu giáp đơn thuần là hiện tượng tăng sinh tế bào tuyến giáp do thiếu iốt gây nên. Bệnh thường xảy ra ở các vùng miền núi. Triệu chứng biểu hiện to cổ, tuyến giáp hai bên cổ phát triển tràn lan, mềm, không đau. Về sau, có thể sờ thấy nhiều khối to nhỏ khác nhau. Trường hợp nặng, có thể có triệu chứng chèn ép gây khó thở, ho khan, khản tiếng… Cường năng tuyến giáp là hiện tượng tăng chế tiết của tuyến giáp do rối loạn chức năng ở trung tâm cao thuộc hệ thần kinh trung ương. Triệu chứng bệnh bao gồm: Trạng thái kích thích, tim đập nhanh, vã mồ hôi, thêm ăn, lồi mắt, run ngón tay kèm tuyến giáp phì đại, có tiếng thổi tim và sờ thấy rung miu. Điều trị: Chọn huyệt tại chỗ và huyệt ở xa. Kích thích vừa phải. Có thể gõ kim hoa mai tại chỗ. Chỉ định huyệt: Nhân nghinh, Nội quan, Tam âm giao. Hợp cốc, Nhu hội. Huyệt vị theo triệu chứng: Khản tiếng: Thiên dung, Thiên đột Ho khan: Liệt khuyết, Chiếu hải. Ghi chú: Bệnh nhân ngồi ngay ngắn hoặc nằm ngửa, châm 1 –2 huyệt ở hai bên khối u tuyến giáp, hướng mũi kim về phía giữa khối u, sau đó châm các huyệt ở xa. Mỗi ngày châm một lần hoặc cách mặt, châm 10 lần trong một liệu trình Cao huyết áp - Có hai loại cao huyết áp: tiên phát và thứ phát. Trong điều kiện nghỉ ngơi, mà huyết áp trênh 140/90mmHg thì coi là cao huyết áp. Cao huyết áp tiên phát chủ yếu xảy ra ở bệnh nhân trên 30 tuổi; triệu chứng chính thường là nhức đầu, cảm giác căng thẳng đầu óc, chóng mặt, ù tai, mất ngủ, tê dại chân tay… Cao huyết áp thứ phát có thể do viêm thận, nhiễm độc thai nghén, rối loạn trong não hoặc rối loạn nội tiết. - Điều trị: Chọn huyệt thuộc kinh Can và kinh Thận, và huyệt vị theo triệu chứng. Có thể gõ bằng kim hoa mai. - Gây kích thích tương đối mạnh - Chỉ định huyệt: Thái khê, Thận du, Hành gian, Can du. - Huyệt vị theo triệu chứng: - Chóng mặt, nhức đầu: Phong trì - Chướng bụng và nhiều đờm dãi: Trung quản, Tam âm giao. - Suy nhược toàn thân: Túc tam lý, Tam âm giao. - Mỗi ngày châm một lần, lưu kim 15 – 20 phút. Châm cách ngày khi bệnh đã thuyên giảm. - Ghi chú: Phần chỉ dịnh huyệt ở trên cũng được áp dụng trong hội chứng rối loạn tiền đình (hội chứng ménière).
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bướu giáp đơn thuần cường năng tuyến giáp châm cứu học y học cổ truyền đông y trị bệnh bài giảng châm cứuGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 275 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
6 trang 180 0 0
-
120 trang 173 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 164 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
97 trang 125 0 0
-
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 125 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 124 0 0