Danh mục

Bướu tuyến giáp đơn thuần (Simple goiter) (Kỳ 3)

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 215.27 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

3. Cận lâm sàng. + Xét nghiệm sinh hoá máu: không có thay đổi đặc hiệu. + Nồng độ hormon giáp bình thường.+ Độ tập trung 131I của tuyến giáp bình thường. Nếu là bướu tuyến giáp to do háo iod thì độ tập trung sẽ cao, không có góc thoát.+ Xạ hình và siêu âm tuyến giáp cho biết về kích thước, hình thể, vị trí của bướu giáp, ngoài ra còn cho biết về tính đồng nhất hay không đồng nhất của bướu giáp. Bướu tuyến giáp lạc chỗ chỉ có thể phát hiện được nhờ xạ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bướu tuyến giáp đơn thuần (Simple goiter) (Kỳ 3) Bướu tuyến giáp đơn thuần (Simple goiter) (Kỳ 3) TS. Hoàng Trung Vinh (Bệnh học nội khoa HVQY) 3. Cận lâm sàng. + Xét nghiệm sinh hoá máu: không có thay đổi đặc hiệu. + Nồng độ hormon giáp bình thường. + Độ tập trung 131I của tuyến giáp bình thường. Nếu là bướu tuyếngiáp to do háo iod thì độ tập trung sẽ cao, không có góc thoát. + Xạ hình và siêu âm tuyến giáp cho biết về kích thước, hình thể, vị trícủa bướu giáp, ngoài ra còn cho biết về tính đồng nhất hay không đồng nhấtcủa bướu giáp. Bướu tuyến giáp lạc chỗ chỉ có thể phát hiện được nhờ xạ hình. + X-quang: chụp vùng cổ, ngực để tìm các dấu hiệu di lệch của khíquản hoặc bướu tuyến giáp phát triển xuống trung thất. 4. Tiến triển, biến chứng. + Nếu bướu tuyến giáp mới phát có thể tự khỏi hoặc khỏi sau điều trị. + Bệnh có thể ổn định trong một thời gian rất dài. Tuy vậy nếu có cácyếu tố thuận lợi thúc đẩy bệnh như: thay đổi sinh lý của phụ nữ, thay đổi nơicư trú, nhiễm khuẩn, căng thẳng tâm lý... có thể gây ra những biến chứng. - Biến chứng cơ học: chèn ép tĩnh mạch gây tuần hoàn bàng hệ nhất làkhi bướu tuyến giáp chìm phát triển vào trung thất trước trên; chèn ép khí quản,dây thần kinh quặt ngược, thực quản gây khó thở, nói khàn và khó nuốt. - Nhiễm khuẩn: viêm tuyến giáp (strumite). - Chảy máu tuyến giáp do loạn dưỡng. - Biến chứng về chức năng tuyến: cường tuyến giáp hoặc suy chức năngtuyến giáp. - Ung thư hoá. 5. Điều trị. 5.1. Mục đích và cơ sở của điều trị bệnh bướu cổ: + Điều trị bệnh bướu cổ nhằm mục đích giảm kích thước của bướu, giữcho chức năng tuyến giáp luôn ở trạng thái bình thường. + Cơ sở cho việc điều trị là ức chế giải phóng hormon TSH của tuyếnyên, bởi vì việc tiết TSH được điều chỉnh bằng đáp ứng feedback của nồng độhormon tuyến giáp. + Liệu pháp được chọn phụ thuộc vào loại bướu giáp (lan toả, nhân); thời gian tồn tại bướu (mới, đã có lâu). 5.2. Thuốc và chế phẩm được chọn cho điều trị: Với mục đích điều trị bệnh nhân bướu cổ, có thể sử dụng các thuốc vàchế phẩm: + Tinh chất tuyến giáp. + Thyroglobulin. + Levothyroxine. + Liothyronine. + Liotrix: thuốc kết hợp bao gồm iodide kali hoặc là muối Na củalevothyroxine và iodide kali (100 µg L-T4 + 100µg iodine) là những chế phẩmthích hợp sử dụng trong điều trị. Bảng 4.3. So sánh đặc điểm các loại chế phẩm có chứa hormon giáp. Tên thường Bản Đặc Nồngdùng chất điểm dược độ lý hormon / viên Tinh chất Tuyến Iod Không đặc hiệutuyến giáp không có chứa 0,17- 0,23 giáp mỡ và khô (thường là % của lợn) Thyroglobulin Cao làm Nồng Không đặc hiệu sạch từ tuyến độ iod tương giáp của lợn ứng với tinh chất tuyến giáp Liothyronine Muối của Tinh 5- 50 µg Na+ khiết L - T3 tổng hợp Levothyroxine Muối của Tinh 25- 300 µg (Mỹ) Na+ khiết 50-150 µg (châu L - T4 tổng Âu). hợp Liotrix Hỗn hợp L- Tinh 100 : 25 µg T4/ khiết L-T3 với tỉ lệ 4/1. L-T4 hấp thu tới 60-80%; thải theo phân 30-40%. Mặc dầu L-T3 rất tinhkhiết nhưng thời gian bán hủy ngắn và nếu sử dụng L-T3 thường làm tăng đáp ứngkhông có lợi của các cơ quan đích như rối loạn nhịp tim, cơn đau thắt ngực. ...

Tài liệu được xem nhiều: