![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Cá chạch và vị thuốc ngư
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 120.66 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cá chạch (Misgurnus anguillicaudatus Cantor) thuộc họ cá chạch (Cobitidae), tên khác là cá chạch bùn, cá chạch đồng, là loài cá nước ngọt. Thân tròn, dẹt bên, nhất là gần đuôi, dài khoảng 150mm. Đầu nhỏ, hơi tròn, mắt bé, miệng thấp có râu. Da mỏng, dưới da có nhiều tuyến tiết chất nhờn, nên rất trơn nhẵn. Vảy nhỏ, lẫn sâu dưới da nên khó thấy. Vây lưng không có gai cứng, vây ngực và vây bụng ngắn, vây đuôi rộng. Cá có màu vàng, nâu hoặc xám đen. Lưng sẫm hơn bụng. Trên thân có nhiều chấm,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cá chạch và vị thuốc ngư Cá chạch và vị thuốc ngưCá chạch (Misgurnus anguillicaudatus Cantor) thuộchọ cá chạch (Cobitidae), tên khác là cá chạch bùn, cáchạch đồng, là loài cá nước ngọt. Thân tròn, dẹt bên,nhất là gần đuôi, dài khoảng 150mm. Đầu nhỏ, hơi tròn,mắt bé, miệng thấp có râu. Da mỏng, dưới da có nhiềutuyến tiết chất nhờn, nên rất trơn nhẵn. Vảy nhỏ, lẫnsâu dưới da nên khó thấy.Vây lưng không có gai cứng, vây ngực và vây bụng ngắn,vây đuôi rộng. Cá có màu vàng, nâu hoặc xám đen. Lưngsẫm hơn bụng. Trên thân có nhiều chấm, mỗi chấm do rấtnhiều chấm nhỏ hợp thành. Ở gốc vây đuôi, có một chấm tomàu đen, trên vây có nhiều sọc đen song song.Cá chạch suối (Noemacheilus pulches) cũng được sử dụng.Bộ phận dùng làm thuốc của cá chạch là thịt. Trong 100gthịt cá có 9,6g protid, 3,7g lipid, 2,5g carbohydrat, 28mgCa, 72mg phosphor, 0,9mg sắt; các vitamin A, B1, B2 vàacid nicotinic.Trong y học cổ truyền và kinh nghiệm dân gian, cá chạchđược dùng với tên thuốc là thu ngư hay du ngư, nê thu.Sách Dược tính chỉ nam ghi: thu ngư rang hay nấu đều ănrất ngon, nấu với bột gạo thành cháo mà ăn có tác dụngđiều trung, ích khí, chữa được chứng trĩ, lại giải đượcchứng háo khát và làm cho những người say rượu tỉnhngay.Tuệ Tĩnh (Nam dược thần hiệu) và Hải Thượng Lãn Ông(Lĩnh nam bản thảo) cũng ghi dược liệu thu ngư (cá chạch)có vị ngọt, tính bình, không độc, có tác dụng mạnh dương,bổ khí huyết, tiêu khát, giải rượu, sát khuẩn, chữa nóngtrong, khát nước, liệt dương, viêm gan, trĩ, ghẻ lở.Dạng dùng thông thường là thức ăn - vị thuốc được chếbiến như sau: làm sạch cá, rửa cho hết nhớt, cắt bỏ đầu vàđuôi, chặt từng khúc rồi nấu cháo hoặc làm canh ăn đềuhằng ngày. Có thể đem cá sấy khô, tán bột, ngày uống 3lần, mỗi lần 10g với nước ấm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cá chạch và vị thuốc ngư Cá chạch và vị thuốc ngưCá chạch (Misgurnus anguillicaudatus Cantor) thuộchọ cá chạch (Cobitidae), tên khác là cá chạch bùn, cáchạch đồng, là loài cá nước ngọt. Thân tròn, dẹt bên,nhất là gần đuôi, dài khoảng 150mm. Đầu nhỏ, hơi tròn,mắt bé, miệng thấp có râu. Da mỏng, dưới da có nhiềutuyến tiết chất nhờn, nên rất trơn nhẵn. Vảy nhỏ, lẫnsâu dưới da nên khó thấy.Vây lưng không có gai cứng, vây ngực và vây bụng ngắn,vây đuôi rộng. Cá có màu vàng, nâu hoặc xám đen. Lưngsẫm hơn bụng. Trên thân có nhiều chấm, mỗi chấm do rấtnhiều chấm nhỏ hợp thành. Ở gốc vây đuôi, có một chấm tomàu đen, trên vây có nhiều sọc đen song song.Cá chạch suối (Noemacheilus pulches) cũng được sử dụng.Bộ phận dùng làm thuốc của cá chạch là thịt. Trong 100gthịt cá có 9,6g protid, 3,7g lipid, 2,5g carbohydrat, 28mgCa, 72mg phosphor, 0,9mg sắt; các vitamin A, B1, B2 vàacid nicotinic.Trong y học cổ truyền và kinh nghiệm dân gian, cá chạchđược dùng với tên thuốc là thu ngư hay du ngư, nê thu.Sách Dược tính chỉ nam ghi: thu ngư rang hay nấu đều ănrất ngon, nấu với bột gạo thành cháo mà ăn có tác dụngđiều trung, ích khí, chữa được chứng trĩ, lại giải đượcchứng háo khát và làm cho những người say rượu tỉnhngay.Tuệ Tĩnh (Nam dược thần hiệu) và Hải Thượng Lãn Ông(Lĩnh nam bản thảo) cũng ghi dược liệu thu ngư (cá chạch)có vị ngọt, tính bình, không độc, có tác dụng mạnh dương,bổ khí huyết, tiêu khát, giải rượu, sát khuẩn, chữa nóngtrong, khát nước, liệt dương, viêm gan, trĩ, ghẻ lở.Dạng dùng thông thường là thức ăn - vị thuốc được chếbiến như sau: làm sạch cá, rửa cho hết nhớt, cắt bỏ đầu vàđuôi, chặt từng khúc rồi nấu cháo hoặc làm canh ăn đềuhằng ngày. Có thể đem cá sấy khô, tán bột, ngày uống 3lần, mỗi lần 10g với nước ấm.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
công dụng của cá chạch thực đơn dinh dưỡng mẹo chữa bệnh thức ăn dinh dưỡng thực phẩm dinh dưỡng dinh dưỡng cho cơ thểTài liệu liên quan:
-
157 trang 60 0 0
-
Nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ từ 3-6 tuổi: Phần 1
85 trang 53 0 0 -
Nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ từ 3-6 tuổi: Phần 2
83 trang 45 0 0 -
Ebook Bí kíp dinh dưỡng gia truyền đẩy lùi bệnh tật: Phần 1
51 trang 42 0 0 -
Chăm sóc chế độ dinh dưỡng cho người lớn tuổi
7 trang 38 0 0 -
5 trang 32 0 0
-
Một số món ăn nhanh dành cho bé (Phần 1)
5 trang 32 0 0 -
5 trang 31 0 0
-
An toàn thực phẩm và Dinh dưỡng: Phần 1
110 trang 31 0 0 -
Sữa mẹ làm tăng khả năng học của bé trai
5 trang 31 0 0