Danh mục

Cá chẽm - Barramundi

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 111.60 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thân dài, dẹp bên, phần lưng hơi gồ cao, bắp đuôi ngắn. Đầu dài, nửa trước nhọn, từ gáy đến mút mõm cong xuống, chiều dài lớn hơn chiều cao. Chiều dài thân bằng 3,2 lần chiều cao thân và bằng 2,9 lần chiều dài đầu. Mép sau xương nắp mang trước hình răng cưa, góc dưới có một gai cứng dài. Xương nắp mang chính có 1 gai dẹt. Mắt lớn, khoảng cách 2 mắt hẹp. Miệng rộng, chếch, hàm dưới nhô dài hơn hàm trên. Răng nhọn, khỏe. Xương khẩu cái và xương lá mía có nhiều răng,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cá chẽm - BarramundiCá chẽm - BarramundiTên Tiếng Anh:BarramundiTên Tiếng Việt:Cá chẽmTên khác:Cá vược,Seabass,Giant seaperchPhân loạiNgành: ChordataLớp: ActinopterygiiBộ: PerciformesHọ: LatidaeGiống: LatesLoài:Lates calcarifer Bloch, 1790Đặc điểmThân dài, dẹp bên, phần lưng hơi gồ cao, bắp đuôi ngắn. Đầudài, nửa trước nhọn, từ gáy đến mút mõm cong xuống, chiềudài lớn hơn chiều cao. Chiều dài thân bằng 3,2 lần chiều caothân và bằng 2,9 lần chiều dài đầu. Mép sau xương nắp mangtrước hình răng cưa, góc dưới có một gai cứng dài. Xươngnắp mang chính có 1 gai dẹt. Mắt lớn, khoảng cách 2 mắthẹp. Miệng rộng, chếch, hàm dưới nhô dài hơn hàm trên.Răng nhọn, khỏe. Xương khẩu cái và xương lá mía có nhiềurăng, mọc thành đai. Thân phủ vảy lược nhỏ, yếu. Hai vâylưng tách rời nhau. Vây lưng thứ nhất có 7 gai cứng. Vâyngực ngắn, rộng. Vây đuôi tròn, không chia thùy.Phân bốCá chẽm là loài phân bố rộng, phân bố khắp vùng biển nhiệtđới, và cận nhiệt đới, từ Ấn Độ Dương đến Thái BìnhDương. ở nước ta, cá phân bố ở phía đông vịnh bắc bộ vàvùng biển trung bộ (Khánh Hòa đến Thuận Hải) cá lớn nhanhở nhiệt độ 28- 30oC.Cá chẽm rất rộng muối, cá trưởng thành và sống ngoài khơi,ấu trùng sau khi nở sẽ di chuyển vào bờ, và lớn lên ở vùngđầm, cửa sông nước lợ hay có thể vào sâu trong sông hồnước ngọt. Ấu trùng mới nở phân bố dọc theo các cửa sôngnước lợ.Tập tínhCá háu ăn nhưng không đuổi mồi như cá lóc. Mặc dù cáchẽm trưởng thành được xem là loài cá ăn thịt, trong giaiđoạn ấu niên chúng vẫn là loài ăn tạp. Trong tự nhiên chúngcũng ăn phiêu sinh, rong, tảo.Cá chẽm là loài có kích cỡ trung bình, cỡ khai thác thôngthường 2- 3 kg, cỡ tối đa bắt gặp có thể 13 kg, cá có tốc độlớn khá nhanh, trong điều kiện tự nhiên, 10- 14 ngày sau khinở cá đạt 2,5- 3 cm, cá có thể đạt 0,3- 0,4 kg sau 4 thángnuôi.Sinh sảnTùy từng vùng nuôi với điều kiện tự nhiên khác nhau, tuổithành thục của cá chẽm cũng khác nhau. Cá cái thông thườngthành thục ở 5-6 năm tuổi, cá đực ở 4 năm tuổi. Trong điềukiện thí nghiệm, cá nuôi vỗ trong bè ngoài biển sẽ thành thụcsớm hơn cá nuôi trong ao hay bể. Khi còn nhỏ rất khó phânbiệt cá đực và cá cái. Khi thành thục có thể phân biệt dựa vàocác lỗ niệu sinh dục và hậu môn: cá cái có 3 lỗ, cá đực có 2lỗ.Trong giai đoạn đầu (1,5 – 2,5kg) đa số cá chẽm là loài cáđực nhưng khi trọng lượng 4 – 6kg thì hầu hết trở thành cácái.Mùa vụ sinh sản của cá bắt đầu từ khoảng tháng 4-5. Mùa vụsinh sản có thể kéo dài và có thể đẻ nhiều lần trong năm. Đếnmùa sinh sản, cá di cư ra vùng biển để bắt cặp và đẻ trứng.Bãi đẻ của cá là những rạng san hô, có độ sâu 20-40m. Bãi đẻcó nhiệt độ và độ mặn ổn định ở 28oC và 34%o. Cá thường dicư sinh sản vào những kỳ trăng non, lúc nước cường. Cá đẻvào ban đêm.Hiện trạngĐược nuôi ở Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Philippines,…Ở Việt Nam đã sản xuất được giống cá này và được nuôitrong ao đất ở một số địa phương.

Tài liệu được xem nhiều: