Thân hình thoi cao, rất dẹt bên. Chiều dài thân bằng 1,8 – 2,4 lần chiều cao, miệng bé, lưng có màu xanh thẫm, phía dưới màu bạc, có 1 chấm màu vàng sáng, nằm gần kề gốc của một số tia vây lưng cuối cùng. Đầu có các vạch mờ và trên thân có nhiều các chấm màu vàng, nâu sắp xếp đều đặn. Chiều dài lớn nhất 50 cm, thường gặp 15 – 25cm; cân nặng tối đa: 1760 gr. Phân bố.Ấn Độ-Tây Thái Bình Dương: ấn Độ, biển Adaman, Australia, Indonesia, Thái Lan, Malaysia, Singapore, Ryukyus (Nhật...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cá dìa công - Orange spotted spinefootCá dìa công - Orange - spottedspinefoot,Tên Tiếng Anh:Orange - spotted spinefoot,Tên Tiếng Việt:Cá dìa côngTên khác:Cá dìa chấm,golden rabbitfishPhân loạiNgành: ChordataLớp: ActinopterygiiBộ: PerciformesHọ: SiganidaeGiống: SiganusLoài:Siganus guttatus Bloch, 1787Đặc điểmThân hình thoi cao, rất dẹt bên. Chiều dài thân bằng 1,8 – 2,4lần chiều cao, miệng bé, lưng có màu xanh thẫm, phía dướimàu bạc, có 1 chấm màu vàng sáng, nằm gần kề gốc của mộtsố tia vây lưng cuối cùng. Đầu có các vạch mờ và trên thâncó nhiều các chấm màu vàng, nâu sắp xếp đều đặn. Chiều dàilớn nhất 50 cm, thường gặp 15 – 25cm; cân nặng tối đa: 1760gr.Phân bốẤn Độ-Tây Thái Bình Dương: ấn Độ, biển Adaman,Australia, Indonesia, Thái Lan, Malaysia, Singapore,Ryukyus (Nhật Bản), Trung Quốc, Đài Loan, Philippines vàPalau. ở Việt Nam có các vùng ven bờ từ vịnh Bắc Bộ đếnvịnh Thái Lan.Tập tínhLà loài rộng muối, sống từ vùng nước lợ đến biển.* Nhiệt độ: 24 – 280C* Độ sâu: 1.6m* Sống ở những nơi có nhiều thức ăn là rong biển hoặc rêumọc trên đá.* Chất đáy: cát, cát bùn hoặc rạn đá ven bờ.Là loài cá ăn thực vật. Thức ăn ưa thích là rong biển nhưrong bún (Engtromorpha prolifera), rêu đá, cỏ biển.Sinh sảnKích thước thành thục từ 20 – 24cm. Thời gian trứng nở 18 –26 giờ ở nhiệt độ 26 – 300C; độ mặn 22 – 24%o. ấu trùngphát triển tốt nhất ở 22 – 260C.Hiện trạngĐã được nuôi ở Đài Loan, Indonesia và Philippines. Các kiểunuôi chính: bè nổi, ao đầm và các bể bê tông.