Thông tin tài liệu:
Cá đuôi kéo có thân trong mờ, một sọc đen pha vàng chạy dọc thân, chóp 2 thùy vây đuôi có 2 vệt đen xen kẽ các vệt trắng và vàng, khi cá nghỉ thì đuôi cá rung nhẹ tựa như đuôi kéo Phân bố.Thái Lan, Lào, Campuchia, Indonesia, Malaysia, ở Việt Nam cá phân bố ở đồng bằng sông Cửu Long Tập tính - Tầng nước ở: Giữa – mặt - Chăm sóc: Cá cần chất lượng nước bể nuôi ổn định. Cá dễ nhiễm bệnh khi chất lượng nước thay đổi đột ngột. - Thức ăn: Cá...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cá đuôi kéo - ScissortailCá đuôi kéo - ScissortailTên Tiếng Anh:ScissortailTên Tiếng Việt:Cá đuôi kéoTên khác:Lòng tong đuôi kéo, lòng tong đuôi đen, lòng tongđuôi sọcPhân loạiNgành: ChordataLớp: ActinopterygiiBộ: CypriniformesHọ: CyprinidaeGiống:Loài:Rasbora trilineata Steindachner, 1870Đặc điểmCá đuôi kéo có thân trong mờ, một sọc đen pha vàng chạydọc thân, chóp 2 thùy vây đuôi có 2 vệt đen xen kẽ các vệttrắng và vàng, khi cá nghỉ thì đuôi cá rung nhẹ tựa như đuôikéoPhân bốThái Lan, Lào, Campuchia, Indonesia, Malaysia, ở Việt Namcá phân bố ở đồng bằng sông Cửu LongTập tính- Tầng nước ở: Giữa – mặt- Chăm sóc: Cá cần chất lượng nước bể nuôi ổn định. Cá dễnhiễm bệnh khi chất lượng nước thay đổi đột ngột.- Thức ăn: Cá ăn tạp từ trùng chỉ, côn trùng, giáp xác đếnthức ăn viên.Sinh sản- Sinh sản: Cá đẻ trứng dính trên giá thể mềm. Tách cá bố mẹra khỏi trứng sau khi đẻ. Trứng nở sau 24 – 48 giờ.Hiện trạngCá được nuôi làm cảnh. Nguồn cá chủ yếu từ khai thác tựnhiên, là một trong các loài cá lòng tong xuất khẩu chủ lựccủa Việt Nam. Hiện lượng xuất khẩu cùa nhóm cá này khálớn (khoảng 80.000con/năm)