Vây lưng có 40 - 46 vây; vây hậu môn có 28 - 30 tia vây, vảy đường bên 41 - 55 cái. Ðầu cá quả O.maculatus có đường vân giống như chữ "nhất" và 2 chữ bát còn đầu cá O.arbus tương đối nhọn và dài giống như đầu rắn. Phân bố Cá lóc sống phổ biến ở đồng ruộng, kênh rạch, ao hồ, đầm, sông, thích nghi được cả với môi trường nước đục, tù, nươc lợ, cóthể chịu đựng được ở nhiệt độ trên 300C. Cá thích ở nơi có rong đuôi chó, cỏ, đám bèo, vì...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cá lóc đen - Snakehead murrelCá lóc đen - Snakehead murrelTên Tiếng Anh:Snakehead murrelTên Tiếng Việt:Cá lóc đenTên khác:Ophiocephalus striatus, Ophiocephalus vagus,Snakehead fishPhân loạiNgành: ChordataLớp: ActinopterygiiBộ: PerciformesHọ: ChannidaeGiống: ChannaLoài:Channa striataĐặc điểmVây lưng có 40 - 46 vây; vây hậu môn có 28 - 30 tia vây, vảyđường bên 41 - 55 cái. Ðầu cá quả O.maculatus có đường vângiống như chữ nhất và 2 chữ bát còn đầu cá O.arbus tươngđối nhọn và dài giống như đầu rắn.Phân bốCá lóc sống phổ biến ở đồng ruộng, kênh rạch, ao hồ, đầm,sông, thích nghi được cả với môi trường nước đục, tù, nươclợ, cóthể chịu đựng được ở nhiệt độ trên 300C. Cá thích ở nơicó rong đuôi chó, cỏ, đám bèo, vì ở nơi đây cá dể ẩn mìnhrình mồi. Vào mùa hè cá thường hoạt động và bắt mồi ở tầngnước mặt. Mùa đông cá hoạt động ở tầng nước sâu hơn.Cá lóc là loài cá dữ có kích thước tròn dài. Lược mang dạnghình núm. Thực quản ngắn, vách dầy, bên trong thực quản cónhiều nếp nhăn. Dạ dày to hình chử Y. Cá là loài cá dữ, ănđộng vật điển hình. Quan sát ống tiêu hóa của cá cho thấy cáchiếm 63.01%, tép 35.94 %, ếch nhái 1.03 % và 0.02 % là bọgạo, côn trùng và mùn bã hữu cơ.Tập tính1.Tập tính sinh họcThích sống ở vùng nước đục có nhiều rong cỏ, thường nằmphục ở dưới đáy vùng nước nông có nhiều cỏ. Tính thíchnghi với môi trường xung quanh rất mạnh, nhờ có cơ quan hôhấp phụ nên nó có thể hít thở được O2 trong không khí. ởvùng nước hàm lượng O2 thấp cũng vẫn sống được, có khikhông cần nước chỉ cần da và mang cá có độ ẩm nhất địnhvẫn có thể sống được thời gian khá lâu.2.Tính ănCá quả thuộc loại cá dữ. Thức ăn là chân chèo và râu ngành;thân dài 3 - 8cm ăn côn trùng, cá con và tôm con; thân dàitrên 8cm ăn cá con. Khi trọng lượng nặng 0,5 kg có thể ăn100 - g cá. Trong điều kiện nuôi nó cũng ăn thức ăn chế biến.Mùa đông không bắt mồi.3.Sinh trưởngTương đối nhanh. Con lớn nhất đến 5 kg, nhìn chung cá 1tuổi thân dài 19 - 39cm nặng 95 - 760g; Cá 2 tuổi thân dài38,5-40cm, nặng 625 - 1.395g; cá 3 tuổi thân dài 45-59cm,nặng 1.467 - 2.031g (con đực và cái chênh lệch lớn); khinhiệt độ trên 20oC sinh trưởng nhanh, dưới 15oC sinh trưởngchậm.Sinh sảnCá lóc 1 - 2 tuổi bắt đầu đẻ trứng, mùa vụ sinh sản từ tháng 4- 8, tập trung vào tháng 4 - 5. Cá thường đẻ vào sáng sớm saunhững trận mưa rào một hai ngày nơi yên tỉnh có nhiềuthực vật thủy sinh. Ở nhiệt độ 20 - 350C sau 3 ngày trứng nởthành cá bột, khoảng 3 ngày sau cá tiêu hết noãn hoàng vàbất đầu ăn được thức ăn tự nhiên bên ngoài.Sau khi nở, luân trùng Brachionus plicatilis được xem là thứcăn đầu tiên tốt nhất của cá bột. Ngoài ra chó thể cho ăn nấmmen, lòng đỏ trứng hay thức ăn tổng hợp dạng bột.Giai đoạn kế tiếp cho ăn trứng nước (Moina), Daphnia haytrùng chỉ, ấu trùng muổi đỏ.Giai đoạn cá giống, sâu gạo và dòi là thức ăn ưa thích của cá.Một số thí nghiệm trên cá bột cho thấy cá có khả năng sửdụng thức ăn trứng nước kết hợp với đạm đơn bào. Thức ănMoina vẫn là thức ăn tốt nhất đối với cá bột trong 3 tuần lễđầu. Rhizopus arrhizus hay đạm đơn bào (125μm) được sảnxuất từ kỹ thuật lên men sử dụng dầu cọ làm nguồn carbonchính.Giai đoạn cá lớn thường cho ăn cá tạp, phụ phế phẩm từ cácnhà máy chế biến đầu tép, tôm, ếch, cá hay thức ăn chế biếnvà thức ăn viên. Cá lớn nhanh vào mùa xuân - hè.