Danh mục

Cá nhụ bốn râu - Fourfinger threadfin

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 103.08 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thân dài, dẹt bên. Chiều dài thân bằng 3,7 – 4,4 lần chiều cao. Đầu ngắn mắt to có màng mỡ hình bầu dục rất phát triển. Lưng màu nâu xám vàng nhạt, bụng màu trắng xám. Có 04 râu. Vây lưng 9; tia vây lưng mềm 13-15. Vây hậu môn 3; tia vây hậu môn mềm 14-16. Tua ngực 4; các màng vây có màu vàng sặc sỡ khi còn sống, ngoại trừ ở các mẫu vật lớn với chiều dài chuẩn lớn hơn khoảng 35 cm. Xương lá mía với các tấm răng sớm rụng ở cả...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cá nhụ bốn râu - Fourfinger threadfinCá nhụ bốn râu - FourfingerthreadfinTên Tiếng Anh:Fourfinger threadfinTên Tiếng Việt:Cá nhụ bốn râuTên khác:Cá nhụ, cá gộcPhân loạiNgành: ChordataLớp: ActinopterygiiBộ: PerciformesHọ: PolynemidaeGiống: EleutheronemaLoài:Eleutheronema tetradactylum Shaw, 1804Đặc điểmThân dài, dẹt bên. Chiều dài thân bằng 3,7 – 4,4 lần chiềucao. Đầu ngắn mắt to có màng mỡ hình bầu dục rất pháttriển. Lưng màu nâu xám vàng nhạt, bụng màu trắng xám. Có04 râu.Vây lưng 9; tia vây lưng mềm 13-15. Vây hậu môn 3; tia vâyhậu môn mềm 14-16. Tua ngực 4; các màng vây có màu vàngsặc sỡ khi còn sống, ngoại trừ ở các mẫu vật lớn với chiều dàichuẩn lớn hơn khoảng 35 cm. Xương lá mía với các tấm răngsớm rụng ở cả hai phía, ngoại trừ ở cá non. Phần sau của hàmtrên sâu, chiếm 3-4% chiều dài chuẩn. Phần mở rộng tấmrăng ngắn vào mặt bên của hàm dưới, chiếm 7-9% chiều dàichuẩn.Loài này có chiều dài tổng cộng trung bình khoảng 50 cm,mặc dù có những cá thể với chiều dài tổng cộng tới 200 cmvà nặng tới 145 kg.Phân bốCá nhụ bốn râu sống trong vùng đáy nông nhiều bùn với môitrường nước mặn hay nước lợ ven biển trong khu vực nhiệtđới với tọa độ khoảng 32° vĩ bắc - 26° vĩ nam, 47° kinh đông- 154° kinh đông, trong khu vực từ vịnh Ba Tư tới PapuaNew Guinea và bắc Australia.Tập tínhLà loài rộng muối, sống được cả trong môi trường nước lợ,nước biển.* Độ sâu từ 0,5m – 23m.* Chất đáy là bùn, cát bùn và cát.* Nơi sống: sông, vùng nước nông ven bờ, trong vùng đầmlầy có rừng ngập mặn.Là loài cá dữ, thức ăn chính là các loài cá nhỏ, tôm và cua.Sinh trưởng rất nhanh trong các đầm nước lợ.Sinh sảnĐây là loài cá lưỡng tính có yếu tố đực chín trước. Mùa sinhsản tập trung vào từ tháng 3 đến tháng 7.Hiện trạngĐã được nuôi ở Trung Quốc, Đài Loan, Philippines. Các kiểunuôi chính: ao đất và lồng, các đầm nước lợ.

Tài liệu được xem nhiều: