Danh mục

Cà rốt

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 100.60 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Củ cà rốt là phần rễ của cây cà rốt, được trồng ở khắp mọi nơi trên thế giới và luôn sẵn có quanh năm. Cà rốt có thể chế biến bằng nhiều cách, như ăn sống (xay sinh tố, trộn với salad - giấm), nấu chín (nấu xúp với khoai tây, làm mứt, nấu thành si-rô.); là thực phẩm thường dùng trong những món chay hoặc để thay thế cho các loại thực phẩm khó tiêu (thịt, chất béo.). Khi rang khô và nghiền thành bột, nó có thể được dùng để thay thế cà phê. Người ta...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cà rốt Cà rốt Củ cà rốt là phần rễ của cây cà rốt, được trồng ở khắp mọi nơi trên thếgiới và luôn sẵn có quanh năm. Cà rốt có thể chế biến bằng nhiều cách, nhưăn sống (xay sinh tố, trộn với salad - giấm), nấu chín (nấu xúp với khoai tây,làm mứt, nấu thành si-rô.); là thực phẩm thường dùng trong những món chayhoặc để thay thế cho các loại thực phẩm khó tiêu (thịt, chất béo.). Khi rangkhô và nghiền thành bột, nó có thể được dùng để thay thế cà phê. Người tacòn dùng si-rô cà rốt làm chất tạo ngọt. Dầu cà rốt dùng để tạo mùi thơm vàchế tạo nước hoa... Cà rốt chứa nhiều carotene (tiền vitamin A) vì vậy chất này đã đượcđặt tên từ chữ cà rốt (Carrot). Lượng carotene ăn vào sẽ được cơ thể chuyểnhóa dễ dàng thành vitamin A ở ruột và gan. Ngoài ra, cà rốt cũng là loại thựcphẩm giàu dinh dưỡng và có nhiều chất bổ khác như các vitamin A, B, C, D,E, acid folic, kali và sợi Pectin (giúp hạ cholesterol máu). Những nguyên tốnhư calci, đồng, sắt, magnê, măng-gan, phospho, lưu huỳnh có trong cà rốt ởdạng dễ hấp thu vào cơ thể hơn bất kỳ dạng thuốc bổ nào. Trong cà rốt còncó nhiều chất chống oxy hóa quan trọng như: beta carotene, alpha carotene,Phenolic acid, Glutathione... đã được chứng minh là có khả năng làm giảmnguy cơ mắc phải nhiều bệnh như tim mạch, ung thư... Không giống hầu hết các loại rau quả khác, cà rốt đã nấu chín hay xayép thành nước đem lại nhiều chất dinh dưỡng hơn so với ăn sống. Nguyênnhân là cà rốt sống có vách tế bào cứng, làm cơ thể chỉ chuyển hóa được <25% lượng beta carotene thành vitamin A. Tuy nhiên, khi cà rốt đã được nấuchín hay xay ép thì các vách tế bào cellulose dày cứng sẽ bị phá vỡ và phóngthích ra chất dinh dưỡng, giúp cơ thể hấp thu hơn 50% carotene. Dĩ nhiên,nếu nấu quá lâu thì cũng làm giảm thành phần dinh dưỡng và mùi vị của càrốt. Theo kết quả nghiên cứu của Ðại học Arkansas (Mỹ) đăng trên Tạpchí Hóa học Nông nghiệp và Thực phẩm (8/2000) cho thấy: Cà rốt nấu chín(với một ít dầu mỡ) hay xay ép ra nước sẽ làm tăng nồng độ các chất chốngoxy hóa (beta carotene, Phenolic acid) và giúp cơ thể dễ hấp thu hơn 34,3%so với ăn cà rốt sống. Cà rốt nên dùng loại tươi nhất và đã qua đun nấu (tốt nhất là luộc sơqua). Ngoài ra cần phải nhai nhuyễn cà rốt khi ăn. Ðể việc hấp thu vitamin Atừ thực phẩm được tốt hơn thì nên chế biến cùng với một ít dầu, mỡ. Nếu ăn hay uống cà rốt quá nhiều hoặc quá lâu có thể gây vàng da ởlòng bàn tay hay bàn chân. Nguyên nhân do tích tụ carotene từ cà rốt vàomáu quá nhiều và làm thấm ra ngoài da. Tình trạng này không gây nguyhiểm gì và dễ kiểm soát (khác với ngộ độc vitamin A gây nhức đầu, chóngmặt, buồn nôn, ói, lồi mắt, khô tróc da...). Chỉ cần ngưng hay giảm ăn cà rốtmột thời gian thì sẽ hết vàng da (mỗi ngày ăn 1 củ cà rốt nhỏ bằng nắm tayem bé là đủ nhu cầu vitamin A từ beta carotene). Nhu cầu vitamin A hàngngày là: 1.500-3.000 IU/ trẻ em, 3.000-5.000 IU/người lớn (1-2,5mg), 5.000-6.000 IU/phụ nữ mang thai, 6.000-8.000IU/phụ nữ cho con bú và carotene là2-5mg/ngày/người lớn. Ðể tránh ngộ độc Phospho từ thuốc diệt côn trùng còn sót lại trên càrốt, trước khi ăn ta nên rửa sạch, gọt vỏ và cắt bỏ 2 đầu. Loại cà rốt hoang dại Queen Annes Lace có thể gây độc khi ăn. Lácủa nó chứa Furocoumarins có thể gây viêm da khi tiếp xúc phải, đặc biệtkhi ướt. Hạt có thể gây sẩy thai. Cà rốt đã qua đun nấu có chỉ số đường máu (Glycaemic index) là 49,nghĩa là sau khi ăn sẽ làm nồng độ đường trong máu không tăng quá cao (<50 là tốt). Nguyên nhân do đường trong cà rốt có cấu tạo phức tạp nên đượctiêu hóa chậm hơn, bảo đảm cảm giác no kéo dài hơn. Tuy nhiên bệnh nhântiểu đường không nên ăn hay chỉ dùng ít nước ép cà rốt. Thành phần dinh dưỡng Trong 230g nước ép cà rốt chứa: 70,8 calories; 0,1g chất béo toànphần; 0g chất béo bão hòa; 0mg cholesterol; 213,3mg natri; 0,6g chất xơ;1,3g protein; Tối thiểu 27.000IU vitamin A; 20,550IU beta carotene; 6.388IU alpha carotene; 32,2mg calci; 0,6mg sắt.

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: