Cá có thân dài và rất thuôn, di chuyển nhiều và thay đổi vùng sinh thái. Cá tầm có kích thước dài khoảng 2,5-3,5 m (8–11 ft) không phải là hiếm và một số loài có thể còn to lớn hơn. Cá tầm có thể cân nặng đến hơn 1 tấn và dài trên 4m. Cũng như cá đuối, cá mập, cá tầm thuộc loại cá không xương: bộ xương chỉ là những sụn. Thân cá hình ống gồm 5 hàng xương gai (sụn), da dầy, nhám không vảy, màu sắc thay đổi tùy loài, tuổi và tùy vùng sinh...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cá tầm - SturgeonCá tầm - SturgeonTên Tiếng Anh:SturgeonTên Tiếng Việt:Cá tầmPhân loạiNgành: ChordataLớp: ActinopterygiiBộ: AcipenseriformesHọ: AcipenseridaeGiống: AcipenserLoài:Acipenser spp. Linnaeus, 1758Đặc điểmCá có thân dài và rất thuôn, di chuyển nhiều và thay đổi vùngsinh thái. Cá tầm có kích thước dài khoảng 2,5-3,5 m (8–11ft) không phải là hiếm và một số loài có thể còn to lớn hơn.Cá tầm có thể cân nặng đến hơn 1 tấn và dài trên 4m.Cũng như cá đuối, cá mập, cá tầm thuộc loại cá khôngxương: bộ xương chỉ là những sụn. Thân cá hình ống gồm 5hàng xương gai (sụn), da dầy, nhám không vảy, màu sắc thayđổi tùy loài, tuổi và tùy vùng sinh thái. Ðuôi cá dạng chia chẻđôi. Miệng cá nhỏ nằm ngang, không răng; mũi dài nhọn có 4râu hình trụ cứng, dùng quậy để kiếm mồi.Phân họ và chiPhân họ Acipenserinae Chi Acipenser Acipenser baerii Acipenser baerii baerii - cá tầm Siberi Acipenser baerii baicalensis - cá tầm Baikal Acipenser brevirostrum - cá tầm mũi ngắn, Hoa Kỳ Acipenser dabryanus - cá tầm sông Dương Tử, TrungQuốc Acipenser fulvescens - cá tầm hồ, Hoa Kỳ Acipenser gueldenstaedtii - cá tầm Nga Acipenser medirostris - cá tầm xanh lục Acipenser mikadoi - cá tầm Sakhalin Acipenser multiscutatus - cá tầm Nhật Bản Acipenser naccarii - cá tầm Adriatic Acipenser nudiventris - cá tầm râu tua Acipenser oxyrinchus: Hoa Kỳ Acipenser oxyrinchus desotoi - cá tầm vịnh Acipenser oxyrinchus oxyrinchus - cá tầm Đại TâyDương Acipenser persicus - cá tầm Ba Tư Acipenser ruthenus - cá tầm sông Danube Acipenser schrenckii - cá tầm sông Amur Acipenser sinensis - cá tầm Trung Quốc Acipenser stellatus - cá tầm sao Acipenser sturio - cá tầm châu Âu, còn gọi là cá tầmBaltic một cách sai lầm. Acipenser transmontanus - cá tầm trắng Chi Huso Huso huso - cá tầm Beluga Huso dauricus - cá tầm KalugaPhân họ Scaphirhynchinae Chi Scaphirhynchus Scaphirhynchus albus - cá tầm da vàng nhợt Scaphirhynchus platorynchus - cá tầm mũi xẻng Scaphirhynchus suttkusi - cá tầm Alabama Chi Pseudosaphirhynchus Pseudoscaphirhynchus hermanni - cá tầm lùn Pseudoscaphirhynchus fedtschenkoi - cá tầm sông SyrDarya Pseudoscaphirhynchus kaufmanni - cá tầm sông AmuDaryaHọ Polyodontidae (cá tầm thìa) Chi Polyodon Polyodon spathula - cá tầm thìa Mỹ, Hoa Kỳ Chi Psephurus Psephurus gladius - cá tầm thìa Trung QuốcPhân bốCá chỉ gặp ở vùng Bắc Bán Cầu và thường gặp tại Bắc ÐạiTây Dương, Bắc Thái Bình Dương, Vùng Biển Caspian, BiểnÐen, tại nhiều sông và hồ như sông Delaware, Rhin,Garonne, Elbe, Volga, Danube và hồ Ladoga.Tập tínhCá tầm là các loài cá ăn ở tầng đáy. Với chiếc mõm hình nêmchúng sục sạo lớp đáy bùn mềm và bằng cơ quan xúc giácnhạy cảm (râu) thì chúng có thể phát hiện các loài động vậtgiáp xác và cá nhỏ, là nguồn thức ăn của chúng. Vì không córăng nên chúng không thể bắt các con mồi lớn.Nhiều loài cá tầm sinh sống phần lớn thời gian ngoài biển,nhưng theo chu kỳ thì chúng lại ngược dòng quay trở lại cáccon sông lớn để đẻ trứng. Một vài cá thể thực hiện công việcnày vào cuối mùa vì các mục đích nào đó chưa rõ. Chỉ cómột ít loài là sống hoàn toàn trong vùng nước ngọt và khôngcó loài nào sinh sống tại khu vực nhiệt đới hay ở nam báncầu.Cá xuất hiện trên trái đất khoảng hơn 100 triệu năm trước, vàhiện chia làm 4 chủng loại khác nhau gồm 25 loài, bao gồmcá tầm trắng, cá tầm mũi ngắn, cá tầm sao, beluga và sterlet.Vài loài chỉ sinh sống nơi vùng nước ngọt, có loài sống ngoàibiển khơi nhưng bơi ngược trở về sông để đẻ trứng. Cá tầmkhông chỉ là loài cá nước ngọt lớn nhất mà còn là loài sốnglâu nhất: Có con sống đến hơn 150 tuổi. Tuổi của cá phù hợpvới chiều dài thân cá: Cá 12 tuổi dài chừng 1,2 m; và cá 20tuổi chừng 1,8 m.Sinh sảnCác loài cá tầm đều rất khó phân biệt theo hình thái ngoài,nhất là khi cá chưa phát dục đầy đủ. Người nuôi chuyênnghiệp ở Nga có thể căn cứ vào mầu sắc cá trưởng thành đểphân biệt.Một số loài như cá tầm mõm ngắn (A. brevirostrum), cá tầmĐại tây dương (A. oxyrinchus oxyrinchus) và cá tầm trắng(A. transmontanus) có thể căn cứ hình dạng lỗ niệu sinh dụccá trưởng thành để phân biệt đực cái đạt độ chính xác đến82%.Hiện trạngCá tầm là một tên gọi để chỉ một chi cá có danh pháp khoahọc là Acipenser với 21 loài đã biết. Là một trong những chicá cổ nhất hiện còn tồn tại, chúng có nguồn gốc tại các vùngnước châu Âu, châu Á và Bắc Mỹ. Cá tầm thông thường (Acipenser sturio), còn gọi là cátầm châu Âu, cá tầm Đại Tây Dương hay cá tầm Baltic, có tạitất cả các vùng bờ biển châu Âu, nhưng không có tại biểnĐen. Gần như tất cả các cá tầm đánh bắt được tại Anh làthuộc về loài này; chúng cũng không phải hiếm t ...