Danh mục

Các bài thuốc chữa chứng phù.

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 175.66 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thủy thũng trong y học hiện đại là triệu chứng của nhiều bệnh, bao gồm phù do thận, do tim, do gan, phù do dinh dưỡng, phù chức năng, phù do rối loạn nội tiết... Tùy theo từng thể phù mà có cách chữa khác nhau. * Phù mí mắt, tứ chi và toàn thân, phát bệnh nhanh, sợ lạnh, phát sốt, khớp chi mỏi đau, tiểu tiện bất lợi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các bài thuốc chữa chứng phù.Các bài thuốc chữa chứng phùThủy thũng trong y học hiện đại là triệu chứng của nhiều bệnh, bao gồm phùdo thận, do tim, do gan, phù do dinh dưỡng, phù chức năng, phù do rối loạnnội tiết...Tùy theo từng thể phù mà có cách chữa khác nhau.* Phù mí mắt, tứ chi và toàn thân, phát bệnh nhanh, sợ lạnh, phát sốt, khớp chi mỏiđau, tiểu tiện bất lợi... vị thuốc thường dùng: ma hoàng, hạnh nhân, phòng phong,phù bình, bạch truật, phục linh, trạch tả, sa tiền tử, thạch cao, tang bạch bì, hoàngcầm.* Phù mí mắt, dần phù đến toàn thân, đái ít sắc đỏ, người phát mụn nhọt, thậm chílở loét nhiễm trùng có mủ, sợ gió phát sốt, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng mỏng, mạchphù sác hoặc hoạt sác... vị thuốc thường dùng: ma hoàng, hạnh nhân, tang bạch bì,xích tiểu đậu, ngân hoa, dã cúc hoa, bồ công anh, tử hoa địa đinh, tử bối thiên quý.* Phù toàn thân, phù rõ 2 chi dưới, ấn không lõm, tiểu tiện ngắn ít, tứ chi nặng nề,ngực ngột ngạt khó thở, ăn kém, mệt mỏi nhiều, rêu lưỡi trắng bẩn, mạch trầmhoãn, khởi bệnh tương đối chậm, quá trình bị bệnh kéo dài... vị thuốc thường dùng:tang bạch bì, trần bì, đại phúc bì, phục linh bì, sinh khương bì, thương truật, hậuphác, trần bì, thảo quả, quế chi, bạch truật, phục linh, trư linh, trạch tả.* Phù toàn thân, bì phù căng phồng sáng bóng, ngực bụng đầy trướng khó chịu,phiền nhiệt miệng khát, tiểu tiện ngắn đỏ, hoặc đại tiện khô kết, lưỡi đỏ, rêu vàngbẩn, mạch trầm sác hoặc nhu sác... vị thuốc thường dùng: khương hoạt, tần giao,phòng phong, đại phúc bì, phục linh bì, sinh khương bì, trư linh, bạch linh, trạch tả,mộc thông, tiêu mục, xích tiểu đậu, hoàng bá, thương lục, binh lang, sinh đạihoàng.* Phù toàn thân lâu ngày, phù nửa người dưới nặng, ấn lõm không dễ hồi phục,bụng đầy trướng khó chịu, ăn kém đại tiện lỏng, sắc mặt không sáng, tinh thần mệtmỏi không có sức, tứ chi mỏi mệt, tiểu tiện ngắn ít, chất lưỡi đạm, rêu lưỡi trắngbẩn hoặc trắng hoạt, mạch trầm hoãn hoặc trầm nhược... vị thuốc thường dùng: cankhương, phụ tử, thảo quả nhân, quế chi, bạch quả, phục linh, chích cam thảo, sinhkhương, đại táo, phục linh, trạch tả, sa tiền tử, mộc qua, mộc hương, hậu phác, đạiphúc bì.* Phù tái phát thời gian ngắn dài không cố định, phù mặt phù thân, phù nửa ngườidưới nặng, ấn lõm khó lên, nước tiểu ít hoặc ngược lại là nhiều, lưng lạnh đau mỏi,tứ chi lạnh, sợ lạnh người mệt mỏi, sắc mặt trắng bệch, nặng thì ngột ngạt khó thởtrong ngực, khó nằm, bụng to trướng đầy, chất lưỡi đạm bệu, rêu trắng, mạch trầmtế trì vô lực... vị thuốc thường dùng: phụ tử, nhục quế, ba kích nhục, tiên linh tỳ,bạch truật, phục linh, trạch tả, sa tiền tử, ngưu tất.

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: