Danh mục

Các bên liên quan (2003)

Số trang: 5      Loại file: doc      Dung lượng: 76.00 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục đích của chuẩn mực này là quy định các nguyên tắc, thủ tục cơ bản và hướngdẫn thể thức áp dụng các nguyên tắc và thủ tục cơ bản đó đối với trách nhiệm củakiểm toán viên khi thực hiện thủ tục kiểm toán đối với các bên liên quan và giao dịchvới các bên liên quan trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các bên liên quan (2003) HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIỆT NAM -------------------------------------------------------------------------------------------------- CHUẨN MỰC SỐ 550 CÁC BÊN LIÊN QUAN (Ban hành theo Quyết định số 195/2003/QĐ-BTC ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)QUY ĐỊNH CHUNG1. Mục đích của chuẩn mực này là quy định các nguyên tắc, th ủ tục cơ bản và h ướng dẫn thể thức áp dụng các nguyên tắc và thủ tục cơ bản đó đối với trách nhiệm của kiểm toán viên khi thực hiện thủ tục kiểm toán đối v ới các bên liên quan và giao d ịch với các bên liên quan trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính.02. Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải thực hiện những th ủ t ục ki ểm toán để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp cho vi ệc xác đ ịnh và thuyết minh của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán về các bên liên quan và về những giao dịch với các bên liên quan có ảnh hưởng trọng yếu đ ối v ới báo cáo tài chính. Tuy nhiên, một cuộc kiểm toán có thể không phát hiện được hết các giao dịch với các bên liên quan.03. Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 200 Mục tiêu và nguyên t ắc c ơ b ản chi phối kiểm toán báo cáo tài chính, trong một số trường hợp, có thể tồn tại những nhân tố hạn chế tính thuyết phục của những bằng chứng dùng để kết luận về cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính cụ thể. Vì tính không ch ắc chắn của cơ sở dẫn li ệu c ủa báo cáo tài chính liên quan đến tính đầy đủ về các bên liên quan, nh ững th ủ t ục đ ược quy định trong chuẩn mực này nhằm cung cấp đầy đủ nh ững bằng ch ứng ki ểm toán thích hợp liên quan đến những cơ sở dẫn liệu này khi không có nh ững tình hu ống mà ki ểm toán viên xác định là: a) Làm tăng rủi ro sai sót vượt quá mức độ dự tính; b) Đã xảy ra sai sót trọng yếu liên quan đến các bên liên quan. Khi có dấu hiệu cho thấy còn tồn tại những tình huống trên thì kiểm toán viên phải thực hiện thêm một số thủ tục hoặc thực hiện những thủ tục sửa đ ổi thích hợp.04. Chuẩn mực này áp dụng cho kiểm toán báo cáo tài chính và cũng đ ược v ận d ụng cho kiểm toán thông tin tài chính khác và các dịch vụ liên quan của công ty kiểm toán. Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải tuân thủ những quy định của chuẩn m ực này trong quá trình thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính và cung c ấp d ịch v ụ liên quan. Đơn vị được kiểm toán và các bên sử dụng kết quả kiểm toán phải có những hi ểu biết cần thiết về các nguyên tắc và thủ tục qui định trong chuẩn m ực này đ ể th ực hiện trách nhiệm của mình và để phối hợp công việc với kiểm toán viên và công ty kiểm toán nhằm giải quyết các mối quan hệ trong quá trình kiểm toán. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:05. Các bên liên quan: Các bên được coi là liên quan nếu một bên có kh ả năng ki ểm soát hoặc có ảnh hưởng đáng kể đối với bên kia trong việc ra quy ết đ ịnh tài chính và ho ạt động.06. Giao dịch giữa các bên liên quan: Là việc chuyển giao các nguồn lực hay các nghĩa vụ giữa các bên liên quan, không xét đến việc có tính giá hay không.07. Ảnh hưởng đáng kể: Là kết quả của việc tham gia vào việc đề ra các chính sách tài chính và hoạt động của một doanh nghiệp, nhưng không kiểm soát các chính sách đó. Ví dụ về ảnh hưởng đáng kể: - Có đại diện trong Hội đồng quản trị; - Tham gia trong quá trình lập chính sách; - Tham gia các giao dịch quan trọng giữa công ty cùng tập đoàn; - Trao đổi nội bộ các nhân viên quản lý hoặc phụ thuộc trong các thông tin kỹ thuật; - Thông qua sở hữu cổ phần theo luật hoặc theo thỏa thuận. 08. Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán có trách nhiệm xác định và trình bày thôngtin về các bên liên quan và các giao dịch với các bên liên quan đó. Trách nhi ệm này đòi h ỏiBan Giám đốc phải thiết lập hệ thống kế toán và h ệ th ống ki ểm soát n ội b ộ phù h ợp đ ểđảm bảo những giao dịch này được ghi chép trong sổ kế toán và trình bày trong báo cáo tàichính một cách thích hợp.09. Kiểm toán viên phải có hiểu biết nhất định về tình hình kinh doanh và ngành ngh ề kinh doanh của đơn vị được kiểm toán để có thể xác định được những sự kiện, những giao dịch có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính. Khi có s ự t ồn t ại các bên liên quan và những giao dịch với các bên liên quan được xem như những hoạt động kinh doanh thông thường, kiểm toán viên phải nắm bắt được thông tin về những hoạt động này, bởi vì: a) Chuẩn mực kế toán Thông tin về các bên liên quan yêu cầu trình bày trong báo cáo tài chính các mối quan hệ và giao dịch được thực hiện với các bên liên quan. b) Sự tồn tại của các bên liên quan hoặc các giao dịch với các bên liên quan có th ể ảnh hưởng đến báo cáo tài ch ...

Tài liệu được xem nhiều: