BƯỚU LÀNH VÀ NANG THỰC QUẢN Bướu lành thực quản hiếm gặp, chỉ chiếm 0.5-0.8% trong tất cả các loại bướu thực quản. Có thể phân làm 2 nhóm: bướu niêm mạc (mucosal) và bướu ngoài niêm mạc (extramucosal). Năm 1976, Nemir và cộng sự đưa ra một bảng phân loại hữu dụng hơn. Khoảng 60% bướu lành và nang thực quản là u cơ trơn, nang thực quản chiếm 20%, polip chiếm 5%. Những tổn thương lành tính khác chiếm ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁC BỆNH LÝ KHÁC CỦA THỰC QUẢN CÁC BỆNH LÝ KHÁC CỦA THỰC QUẢNBƯỚU LÀNH VÀ NANG THỰC QUẢNBướu lành thực quản hiếm gặp, chỉ chiếm 0.5-0.8% trong tất cả các loạibướu thực quản. Có thể phân làm 2 nhóm: bướu niêm mạc (mucosal) vàbướu ngoài niêm mạc (extramucosal). Năm 1976, Nemir và cộng sự đưara một bảng phân loại hữu dụng hơn. Khoảng 60% bướu lành và nangthực quản là u cơ trơn, nang thực quản chiếm 20%, polip chiếm 5%.Những tổn thương lành tính khác chiếm < 2%.Phân loại bướu lành thực quản của Nemir, năm 19761. U biểu mô (Epithelial Tumors)- U nhú (Papillomas)- Políp (Polyps)- U tuyến (Adenomas)- Nang (Cysts)2. U ngoài biểu mô (Nonepithelial Tumors)- U cơ (Myomas)U cơ trơn (Leiomyomas)U sợi cơ (Fibromyomas)U cơ mỡ (Lipomyomas)U sợi (Fibromas)- U mạch máu (Vascular Tumors)U mạch máu (Hemangiomas)U bạch mạch (Lymphagiomas)- U trung mô và u khác (Mesenchymal other tumors)U võng nội mô (Reticuloendothelial tumors)U mỡ (Lipomas)U sợi niêm (Myxofibromas)U tế bào không lồ (Giant cell tumors)U sợi thần kinh (Neurofibromas)U xương sụn (Osteochondromas)3. U lạc chỗ (Heterotopic Tumors)- U niêm mạc dạ d ày (Gastric mucosal tumors)- U nguyên bào hắc tố (Melanoblastic tumors)- U tuyến bả (Sebaceous gland tumors)- U nguyên bào cơ loại tế bào hạt (Granular cell myoblastomas)- U tuyến tụy (Pancreatic gland tumors)- Nhân tuyến giáp (Thyroid nodules)U cơ trơn thực quảnU cơ trơn là loại u lành thường gặp nhất của thực quản. U xuất phát trongthành thực quản, thường ở độ tuổi từ 20-50. Tần suất bệnh ở nam và nữnhư nhau. 3-10% trường hợp u cơ trơn xuất hiện ở nhiều chỗ. Trên 80% ucơ trơn ở 1/3 giữa và dưới thực quản, ít khi ở thực quản cổ. Vôi hoá cóthể xảy ra trong u cơ trơn và cần phải phân biệt với u trung thất vôi hoá.Về mô học, u xuất phát từ những bó tế bào cơ trơn. Kích thước u rất thayđổi nhưng ít khi quá 5cm. Khi u lớn có thể gây nuốt khó, nặng tức và đaumơ hồ sau xương ức. Hầu hết các trường hợp u cơ trơn thực quản pháthiện được khi nội soi sinh thiết đều không có triệu chứng. Tắc nghẽn, oẹcó thể xảy ra khi u chiếm hết lòng thực quản. Chảy máu là triệu chứngthường gặp nhất của u cơ trơn ác tính (leiomyosarcoma). Nguy cơ hoá áccủa u cơ trơn lành rất thấp. U cơ trơn lớn có thể gặp ở chỗ nối giữa đoạncuối thực quản và tâm vị. Một dạng bệnh lý khác là có rất nhiều u cơ trơnxuất phát từ lớp cơ của thực quản.Hình ảnh đặc trưng của u cơ trơn trên phim X quang thực quản cản quanglà hình khuyết lõm, niêm mạc nguyên vẹn, bờ rõ, sắc nét, góc kết thúc rõvà sắc nét (nơi tiếp giáp giữa u và thành thực quản bình thường) (hình 2).Hình ảnh điển hình là một nửa u nằm trong và một nửa u nằm ngoài thựcquản. Như mọi khối u thực quản khác, cần nội soi để tầm soát ung thưthực quản. Tuy nhiên khi nghi ngờ u cơ trơn, không nên tiến hành sinhthiết khối u để tránh biến chứng do lành sẹo khi cắt lấy mẫu mô ngoàiniêm mạc. Khi nội soi, u cơ trơn rất di động, niêm mạc trơn láng, lòngthực quản bị đè hẹp, u có thể thay đổi vị trí và biến mất khi soi thực quản.Có chỉ định cắt bỏ những khối u cơ trơn có triệu chứng hay kích thướctrên 5cm. U không triệu chứng hay u có kích thước < 5cm được phát hiệntình cờ khi chụp thực quản được theo dõi bằng cách chụp thực quản địnhkỳ. Cắt u thực quản chỉ giúp xác minh là lành tính, trong khi u cơ trơn cónhững hình ảnh x quang đặc hiệu, thường lớn chậm, nguy cơ hoá ác thấp,vì thế theo dõi đ ịnh kỳ những trường hợp này là hợp lý. Siêu âm qua ngảthực quản có thể giúp chẩn đoán u cơ trơn: một vùng phản âm kém(hypoechogenic) thuần nhất ở bên dưới niêm mạc nguyên vẹn, lành lặn.Khi có chỉ định phẫu thuật, đường mổ ngực tùy thuộc vào vị trí u. Đườngmổ ngực b ên phải cho u ở 1/3 giữa thực quản, đường mổ ngực bên tráicho u 1/3 dưới thực quản. Định vị khối u, xẻ dọc lớp cơ dọc thực quản đểbộc lộ khối u. Bóc tách khối u nhẹ nhàng ra khỏi mô chung quanh và lớpdưới niêm nằm b ên dưới. Đây là một phẫu thuật khá đơn giản. Sau khibóc khối u, khâu lại lớp cơ dọc thực quản. Dù đã m ất một mảng lớn ở lớpngoài niêm nhưng thường không có biến chứng gì. Cắt thực quản chỉ ápdụng cho những trường hợp u lớn ở tâm vị lan vào dạ dày hay bệnh u cơtrơn thực quản (leiomyomatosis). Có thể áp dụng phẫu thuật bóc nhiềunhân đối với bệnh u cơ trơn thực quản.Nang thực quảnNang thực quản hình thành như một túi thừa phôi thai (diverticula of theembryonic foregut). Trong quá trình phát triển của phôi thai, đầu tiênthực quản được lót bằng lớp biểu mô trụ đơn, sau đó được thay bằng biểumô lát tầng. Nang thực quản bao gồm cả hai loại biểu mô, tế bào mỡ vàcơ trơn. Một dạng khác của nang phôi (foregut cyst) là nang đôi thựcquản (esophageal duplication cyst) chạy dọc theo chiều dài thực quảnngực, được lót bằng biểu mô lát, rồi đến lớp dưới niêm, lớp cơ và có thểđược bao phủ bên ngoài là lớp cơ dọc như thực quản bình thường. 75%trường hợp nang đôi là ở trẻ em. 60% trường hợp nang đôi ở bên phảithực quản. Nang đôi thực quản cũng như những nang phôi khác (foregutcyst) thường kèm theo dị dạng cột sống (dị dạng Kippel-Feil hay gai đôicột sống) và bất thường tủy sống.Hơn 60% trường hợp nang thực quản bẩm sinh được phát hiện trong nămđầu tiên với những triệu chứng hô hấp hay thực quản. Nang thực quản 1/3trên thường đ ược phát hiện ở trẻ nhỏ. Nang thực quản 1/3 dưới ở giaiđoạn đầu không có triệu chứng nên thường đ ược phát hiện muộn hơn, ởlứa tuổi thiếu niên. Ơû người lớn thường không có triệu chứng cho đếnkhi có dấu hiệu chảy máu, nhiễm trùng hay do khối u lớn chèn ép gây khónuốt, đau sau xương ức. Một số hiếm trường hợp có biến chứng thủngnang thực quản khi nang có niêm mạc dạ dày lạc chỗ. Về chẩn đoán, nangthực quản có thể cho hình ảnh khí quản bị đẩy lệch trên phim ngực thẳnghay một khối mờ ở trung thất sau trên phim ngực nghiêng. Chụp thựcquản cản quang thấy một khối u ngoài niêm mạc, trơn láng, rất hiếm khithấy sự thông thương giữa lòng thực quản và nang. CT giúp xác định vịtrí, giới ...