Danh mục

Các bệnh trẻ dễ mắc phải trong giai đoạn chuyển mùa

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 134.37 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ở thời điểm chuyển giao giữa mùa xuân và mùa hạ, thời tiết ẩm ướt, thay đổi bất thường là điều kiện cho bệnh dịch phát triển, nhất là ở học sinh tiểu học. Thầy cô giáo và các bậc phụ huynh nên chú ý nhiều hơn đến sức khỏe con trẻ. 1. Đau họng Do 1 loại vi khuẩn gây ra. Triệu trứng: Các triệu trứng thường xảy ra bất ngờ như sưng họng, ớn lạnh, sốt, đau đầu, buồn nôn và thậm chí thỉnh thoảng bị nôn. Họng tấy đỏ và amiđan sưng, đôi khi có hạch....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các bệnh trẻ dễ mắc phải trong giai đoạn chuyển mùa Các bệnh trẻ dễ mắc phải trong giai đoạn chuyển mùa Ở thời điểm chuyển giao giữa mùa xuân và mùa hạ, thời tiết ẩm ướt, thay đổi bất thường là điều kiện cho bệnh dịch phát triển, nhất là ở học sinh tiểu học. Thầy cô giáo và các bậc phụ huynh nên chú ý nhiều hơn đến sức khỏe con trẻ. 1. Đau họng Do 1 loại vi khuẩn gây ra. Triệu trứng: Các triệutrứng thường xảy ra bất ngờ như sưng họng, ớn lạnh, sốt,đau đầu, buồn nôn và thậm chí thỉnh thoảng bị nôn. Họngtấy đỏ và amiđan sưng, đôi khi có hạch.Chữa trị: Cần đến bác sỹ để kiểm tra họng, chuẩn đoán loạibệnh. Bác sỹ sẽ cho uống kháng sinh trong 10 ngày. Ởnhiều trường học, học sinh có thể đi học sau 1 ngày uốngthuốc.2. Đầu có chấyĐây là hiện tượng dễ lây lan nhất trong trường học do trẻthường chơi cùng nhau hoặc đội chung mũ nón.Triệu chứng: Trẻ bị ngứa da đầu. Đôi khi nổi hạch vùng cổ.Chữa trị: Chấy đẻ trứng màu trắng trên tóc người nên cóthể nhìn thấy được, đôi khi ta nhầm tưởng là gàu. Nếu bạnmuốn loại bỏ chúng, hãy hỏi ý kiến bác sỹ để có loại dầugội diệt chấy phù hợp.Bạn cũng nên giặt giũ chăn chiếu, quần áo cho trẻ (đừngquên tắm cho vật cưng nuôi trong nhà) và nên phơi chúngdưới trời nắng to ít nhất 2 ngày.3. Bệnh ban đỏHầu hết trẻ mắc bệnh này trước khi học mẫu giáo, nhưngcũng có những trẻ gặp phải khi học tiểu học.Triệu chứng: Biểu hiện rõ ràng nhất là trên má trẻ bất ngờxuất hiện những vệt đỏ như kiểu bị ai tát. Vệt ban đỏ nàyxuất hiện rồi biến mất trong hàng tuần.Chữa trị: Bệnh do lây nhiễm vi rút vì thế không thể làmđược gì ngoài việc điều trị những triệu chứng. Con bạn cóthể truyền bệnh khi mẩn đỏ chưa xuất hiện còn khi đã cóbiểu hiện thì không lây sang người khác nữa.4. Cảm/cúmCảm do vi rút gây ra và lây lan qua không khí hoặc tiếp xúctrực tiếp với người bệnh. Cúm là bệnh về đường hô hấp dovi rút. Bệnh lây lan qua nước bọt, nước mũi/đờm của ngườimang bệnh.Triệu chứng: Người bị cảm thường bị nghẹt mũi, chảynước mũi, sốt, đau đầu, ho, sưng họng hoặc mệt mỏi. Bệnhcúm thường có triệu chứng sốt, đau các cơ, ho khan, chảynước mũi, nghẹt mũi, đau đầu và mệt mỏi.Chữa trị: Không có thuốc nào chữa 2 loại bệnh trên nhưnghãy cho trẻ nghỉ ngơi và uống nhiều nước. Nên cho trẻ nghỉhọc vài ngày. Hiện đã có vắc xin phòng cúm nhưng nêntham khảo ý kiến bác sĩ trước khi đưa trẻ đi tiêm.5. Viêm màng kếtHay còn gọi là bệnh đau mắt đỏ, lây lan nhanh do mắt tiếpxúc với tay bẩn, quần áo và khăn mặt.Triệu chứng: Mắt đỏ và cộm. Đôi khi chảy nước vàng vàcó rỉ mắt vào ban đêm.Chữa trị: Cách chữa trị phụ thuộc vào nguyên nhân gâybệnh. Nếu do vi khuẩn, bác sỹ sẽ kê đơn thuốc nhỏ mắtchứa kháng sinh. Nếu bệnh do vi rút thì bệnh sẽ tự khỏi.6. Bệnh thủy đậuLà loại bệnh thường gặp nhất và dễ nhận biết nhất ở trẻnhỏ. Trẻ rất dễ mắc bệnh này. Khi dịch lỏng có chứa vi rútthủy đậu do người bệnh ho phát tán trong không khí thì chỉcần bạn ho 1 tiếng có thể hít phải hàng chục con vi rút này.Triệu chứng: Triệu chứng bệnh chỉ xuất hiện sau 10 đến 21ngày từ khi nhiễm vi rút. Những vết phồng đỏ mọng nướcnổi lên trên da. Chúng gây ngứa và sau đó đóng vảy.Chữa trị: Hầu hết các trường hợp mắc bệnh chỉ được điềutrị các triệu chứng. Bạn nên tham khảo ý kiến bác sỹ để cóchỉ định tiêm vắc xin phòng thủy đậu.

Tài liệu được xem nhiều: