Danh mục

CÁC BỘ PHẬN CẦN KHÁM Ở MỘT NGƯỜI BỆNH TIM MẠCH

Số trang: 5      Loại file: doc      Dung lượng: 58.50 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ứ MÁU Ở PHỔI: Triệu chứng này thường gặp ở các người bệnh suy tim vi tuần hoànbị cản trở do sức bóp của tim yếu, đặc biệt trong các bệnh của timtrái (các bệnh van động mạch chủ, hẹp van hai lá) thì tiểu tuần hoànbị ứ máu nhiều, vì tim trái không đẩy được máu đi bình thường, hoặcmáu ở nhĩ trái khó xuống thất trái.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁC BỘ PHẬN CẦN KHÁM Ở MỘT NGƯỜI BỆNH TIM MẠCH CÁC BỘ PHẬN CẦN KHÁM Ở MỘT NGƯỜI BỆNH TIM MẠCHKhám ruột người bị bệnh tim vào gồm: Khám tim. 1. Khám động mạch (mạch, huyết áp). 2. Khám tĩnh mạch (tĩnh mạch cảnh, tĩnh mạch các nơi). 3. phát hiện các triệu chứng ứ máu nội tạng và ngoại vi (phổi, gan 4. to, phù,…). 5. khám để phát hiện các tai biến mạch máu, đặc biệt là các tai biến mạch máu não, phổi, thận… 6. khám toàn thể.Các phần khám tim, động mạch, tĩnh mạch đã trình bày trong cácchương trước, trong phần này chúng tôi trình bày các phần sau:I – PHÁT HIỆN TRIỆU CHỨNG Ứ MÁU CÁC NƠIA- Ứ MÁU Ở PHỔITriệu chứng này thường gặp ở các người bệnh suy tim vi tuần hoànbị cản trở do sức bóp của tim yếu, đặc biệt trong các bệnh của timtrái (các bệnh van động mạch chủ, hẹp van hai lá) thì tiểu tuần hoànbị ứ máu nhiều, vì tim trái không đẩy được máu đi bình thường, hoặcmáu ở nhĩ trái khó xuống thất trái. Ưù máu lâu ở phổi thể hiện ralâm sàng như sau:1. Người bệnh khó thở, khi ho có thể khạc ra ít đờm nhầy lẫn máu.Khám phổi có thể thấy các rên ướt nhỏi hạt do thanh dịch thoát racác phế nang, phế quản. Chiếu Xquang thấy rốn phổi đậm, các phếtrường kém sáng.2. Tràn dịch màng phổi vùng đáy; do ứ trệ nước và muối trongkhoảng gian bào rồi tràn vào các ổ thanh mạc, cho nên có thể tràndịch ở màng phổi và các màng khác như màng tim, màng bụng.Tuỳ theo giai đoạn tiến triển và do các nguyên nhân phối hợp, ngườibệnh có thể bị các cơn khó thở cấp như cơn hen tim, cơn phù phổicấp hoặc nhồi máu phổi (xem triệu chứng trong phần rối loạn chứcnăng).B – Ứ MÁU Ở GANTa biết máu tĩnh mạch gánh qua gan lên tĩnh mạch trên gan, tới tĩnhmạch chủ dưới rồi đổ vào nhĩ phải, nếu máu ở các buồng tim, nhất làmáu ở tâmthất phải ứ lại do tim suy thì máu ở tĩnh mạch chủ trên vàdưới đổ về tâm nhĩ phải bị cản trở, do đó máu ứ ở các phần ngoàilàm cho tĩnh mạch cảnh to ra (cản trở ở tĩnh mkạch chủ trên) và ganto ra do cản trở ở tuần hoàn tĩnh mạch chủ dưới.Gan to do suy tim có những tính chất sau:1. gan to và đau, ấn vào gan sẽ làm cho tĩnh mạch cổ nổi to hơn(phản hồi gan tĩnh mạch cổ).2. Mật độ gan lúc đầu mềm, sau ứ máu lâu thì gan chắc, trong thờigian điều trị do bớt ứ máu, gan sẽ nhỏ lại, khi suy tim đợt sau gan lạito ra, do đó gan tim có tên gọi là gan đàn xếp.Tuy vậy gan chỉ thu lại trong một thời gian nào đó thôi, về sau ứ máuquá lâu có thể dẫ tới xơ gan, lúc ấy gan cứng, bờ sắc và có thể kèmtheo các triệu chứng khác của xơ gan như: cổ trướng, tuần hoànbàng hệ.3. có thể có triệu chứng đập nhịp nhàng ở vùng gan, gặp trong cácbệnh tim phải, đặc biệt bệnh hở van ba lá mỗi lần tim bóp lại có mộtluồng máu dồn về gan nên ta thấy triệu chứng này nhịp nhàng ởvùng gan.C- Ứ MÁU NGOẠI VIThể hiện bởi phù, có thể phì dưới da hoặc nếu nặng hơn sẽ ứ nướcở các màng như màng phổi, màng bụng, màng tim.Phù tim có những tính chất sau: đối xứng, trắng, mềm, đôi khi phơnphớt xanh (cùng với triệu chứng xanh tim niêm mạc), thường bị ở haichi dưới, đến giai đoạn tiến triển người bệnh phù toàn thân.* Triệu chứng kèm theo:- Gan to với những tính chất vừa nêu.- Mạch nhanh.- Có phản hồi, gan, tĩnh mạch cổ.- Huyết áp tĩnh mạch tăng.* Các bệnh gan sau đây hay dẫn tới phù:- Các loại bệnh gây ra suy thất phải như hẹp van hai lá, tim phổi mạntính, các bệnh tim bẩm sinh.- Các trường hợp viêm màng ngoài tim co thắt, dày dính.- Các trường hợp suy tim toàn bộ (do tổn thương van tim, cơ tim,động mạch vành, bệnh toàn thể như biến chứng tim trong bệnhcường tuyến giáp, thiếu máu, thiếu vitamin,v.v…).Diễn biến của phù phụ thuộc vào mức độ suy tim, lượng nước tiểubài xuất hằng ngày cho nên phải theo dõi nước tiểu về:+ Số lượng: năng lượng lọc của thận tỷ lê thuận với cung lượng củatim ( số lượng máu qua thận chiếm 1/5 tổng số máu toàn cơ thể).Trong suy tim lượng máu qua thận ít đi, thận lọc được ít nên số lượngnước tiểu giảm. Bình thường lượng nước tiểu trong 24 giờ là 1,2 lít –1,8 lít. Trong suy tim, nước tiểu trong 24 giờ giảm chỉ còn độ 400ml –500ml và có thể ít hơn nữa. Theo dõi số lượng nứớc tiểu 24 giờ giúpta đánh giá mức độ suy tim, tác dụng điều trị, nhất là tác dụng củathuốc lợi tiểu, cũng như đánh giá chức năng của thận.+ Tính chất và thành phần của nước tiểu: do người bệnh đi tiểu ít,nước tiểu người bệnh đậm đặc, tỷ trọng cao trong đó chứa rất ít Naso với bình thường (bình thường 5g – 6,5 g Na trong nước tiểu 24giờ), khi dùng thuốc lợi tiểu mạnh, số lượng núơc tiểu bài tiết đượcnhiều hơn, nước tiểu này có tỷ trọng thấp, lượng Na tăng lên.Trong nước tiểu thường có rất ít protein do cầu thận để lọt qua (vì ứtrệ lâu làm thay đổi tính thấm của màng cầu thận). Ngoài ra có thểcó ít trụ niệu trong suốt, đôi khi có trụ hình biểu mô, hoặc trụ hạt(trường hợp có tổn thương thận kèm theo).II- PHÁT HIỆN CÁC TAI BIẾN VỀ LƯU THÔNG MÁU Ở NGƯỜI BỆNHTIM.Trong suy tim có sự rối loạn huyết động, tốc độ t ...

Tài liệu được xem nhiều: