3. Các hội chứng lâm sàng cột sống cổ3.1. Đau đầu căn nguyên cổ:3.1.1. Đau dây thần kinh chẩm lớn: Có thể xuất hiện do đau dây thần kinh chẩm lớn hay một trong những rễ, nhất là rễ thần kinh C2, điểm đau ngay ở dưới da đầu nhất là khi ấn vào điểm lõm bên của xương chẩm là nơi thoát ra của dây thần kinh chẩm. Đau có thể lan ra một bên của khu sau đầu, với tính chất chủ quan, ê ẩm hay dội lên khi bị đè ép. Đặc biệt đau nhói buốt...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁC CHỨNG BỆNH VÙNG CỘT SỐNG CỔ (Kỳ 3) CÁC CHỨNG BỆNH VÙNG CỘT SỐNG CỔ (Kỳ 3) 3. Các hội chứng lâm sàng cột sống cổ 3.1. Đau đầu căn nguyên cổ: 3.1.1. Đau dây thần kinh chẩm lớn: Có thể xuất hiện do đau dây thần kinh chẩm lớn hay một trong những rễ,nhất là rễ thần kinh C2, điểm đau ngay ở dưới da đầu nhất là khi ấn vào điểm lõmbên của xương chẩm là nơi thoát ra của dây thần kinh chẩm. Đau có thể lan ra mộtbên của khu sau đầu, với tính chất chủ quan, ê ẩm hay dội lên khi bị đè ép. Đặcbiệt đau nhói buốt khi thầy thuốc ấn vào điểm thoát ra của dây thần kinh chẩm.Thường do tổn thương hay kích thích một bên, đôi khi ở cả hai bên. Nhiều khikèm theo điểm đau ở đốt C1 – C2 và cả điểm đau rễ cạnh cột sống cổ tương ứngvới C2 cùng bên. Tuỳ theo nguyên nhân gây bệnh, đau dây thần kinh chẩm có thểđiều trị khỏi bằng các thuốc giảm đau đường uống hay phóng bế tại các điểm xuấtchiếu bằng các loại thuốc novocain, vitamin B12, corticoid. Khi các rễ này bị kíchthích hay bị đè ép cơ học do gai xương mỏm móc hay thoái hoá đĩa đệm cột sốngcổ có thể cho kéo giãn cột sống cổ kết hợp các biện pháp lý liệu như chườm nóng,gối điện, sóng ngắn. 3.1.2. U màng cứng: Ở lỗ chẩm có thể gây đau cổ đầu phía sau với biểu hiện ban đầu chỉ đauđơn độc tại chỗ vùng chẩm – ngang cổ do kích thích rễ thần kinh cổ. 3.1.3. Những tổn thương xương khớp gây đau vùng đầu – cổ: Nếu có tổn thương khu trú ở đoạn cổ C1 – C3 sẽ gây đau thần kinh kiểuArnold hoặc hội chứng cổ - đầu, các động tác gấp, ưỡn và xoay cổ bị hạn chế vàđau khi vận động, kèm theo co cứng các cơ vùng cổ. Nếu tổn thương khu trú ở đoạn giữa cột sống cổ C4, C5 sẽ gây tình trạngđau và hạn chế vận động cổ, có điểm đau ở khoang gian đốt sống hoặc mỏm gai vàđiểm đau rễ cạnh sống tương ứng. Nếu tổn thương khu trú ở đoạn dưới cột sống cổ sẽ gây hội chứng cổ – vaihoặc cổ – vai – cánh tay. Chú ý ở những người cao tuổi và người già, nguyên nhângây đau cột sống cổ là thoái hoá đĩa đệm cột sống cổ, u cột sống cổ… - Các dị dạng bản lề chẩm – cổ gặp khá nhiều như chẩm hoá cung sau đốtđội, dấu ấn nổi lên ở nền sọ do mỏm răng của đốt sống trục trồi lên. - Những chấn thương cột sống cổ gây gãy mỏm răng của đốt trục, trật khớpđốt đội – trục. - Các tổn thương thoái hoá khớp, viêm khớp như viêm cột sống dính khớp,viêm đa khớp dạng thấp, bệnh paget… của cột sống cổ cũng là nguyên nhân gâyđau đầu. Trật khớp cổ sau chấn thương thường là hậu quả của tai nạn sinh hoạt, tainạn giao thông. Hư khớp cổ đoạn dưới thường gặp ở những người trên 50 tuổi. - Bệnh Bastrup là một trường hợp đặc biệt sau khi làm động tác ưỡn cổ quámức điểm đau đúng ở mỏm gai sống. Trên phim chụp X.quang có hình cầu nối cácmỏm liên gai sống với các mỏm xương đậm đặc và không đều. 3.1.4. Đau cổ - đầu do đau cơ cổ: Đây là yếu tố quan trọng tham gia vào yếu tố gây đau đầu. + Đau đầu do tư thế nghề nghiệp thường gặp ở những người lao động màcông việc bắt buộc phải cúi đầu liên tục như thợ thêu, thợ may, thợ đánh máy haynhững nghề buộc phải ưỡn cổ quá mức như thợ mỏ, thợ nề, thợ quét vôi… Cơ chếđau ở đây chủ yếu là do rối loạn trương lực cơ và căng kéo dây chằng. + Đau đầu do co cứng cơ bù trừ ở những người gù, quá ưỡn, lệch vẹo cộtsống cổ. 3.1.5. Đau đầu – cổ do bệnh lý đĩa đệm cột sống cổ: Như hội chứng đĩa đệm cột sống cổ có điểm đau ở đường liên đốt sống khiấn, hạn chế vận động cột sống cổ, điểm đau rễ cạnh sống tương ứng, co cứng cơcạnh sống khi vận động gây căng kéo dây thần kinh hoặc các cơ cạnh - đầu. Chẩnđoán quyết định bằng chụp đĩa đệm, chụp cộng hưởng từ cột sống cổ. 3.1.6. Hội chứng giao cảm cổ sau: Hội chứng này bao gồm đau đầu phía sau, chóng mặt, ù tai, ám điểm thịtrường, rối loạn bài tiết vận mạch, toát mồ hôi, dị cảm ở họng, thanh quản, rối loạnvận mạch ở mặt, thường kèm theo sắc thái lo âu (hội chứng Barré – Liéou). 3.1.7. Hội chứng thiểu năng tuần hoàn hệ động mạch sống – nền: Bao gồm các triệu chứng ù tai, giảm thính lực tạm thời, chóng mặt, mấtthăng bằng, ám điểm, mệt mỏi, trường hợp nặng có thể xuất hiện cơn sụp đổ (dropattacks), kèm theo mất ý thức hoặc không mất ý thức và đau đầu (xem bài thiểunăng tuần hoàn não hệ động mạch sống – nền). 3.2. Hội chứng cổ cục bộ: Hội chứng cổ cục bộ là biểu hiện lâm sàng xuất phát từ các đĩa đệm cộtsống cổ mà các triệu chứng khu trú ở vùng cổ với đặc trưng là đau phụ thuộc vàotư thế của cổ – vai, căng cơ và hạn chế vận động cột sống cổ. Nguyên nhân đau docác quá trình thoái hoá và tình trạng sau chấn thương của các đoạn vận động cộtsống cổ, gây ra kích thích cơ học vào dây chằng dọc sau, các bao khớp của cộtsống và cốt mạc đốt sống. Các nhánh thần kinh và các sợi của cột sống cổ rất nhạy ...