Hội chứng đau rễ thần kinh cổ, tùy thuộc mức độ của tác nhân gây bệnh và các rễ thần kinh tủy cổ (kích thích, chèn ép) sẽ xuất hiện hội chứng đau một rễ hoặc nhiều rễ thần kinh, có khi ở cả hai bên. Thường xuất hiện nhất là đau rễ C6, C7, C8 và C5 hiếm gặp hơn. Nếu đau rễ C5, bệnh nhân thấy đau ở phía ngoài bả vai tới nửa trên cánh tay, rối loạn vận động, rối loạn phản xạ của cơ nhị đầu cánh tay, cần chẩn đoán với viêm khớp...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁC CHỨNG BỆNH VÙNG CỘT SỐNG CỔ (Kỳ 5) CÁC CHỨNG BỆNH VÙNG CỘT SỐNG CỔ (Kỳ 5) Hội chứng đau rễ thần kinh cổ, tùy thuộc mức độ của tác nhân gây bệnh vàcác rễ thần kinh tủy cổ (kích thích, chèn ép) sẽ xuất hiện hội chứng đau một rễhoặc nhiều rễ thần kinh, có khi ở cả hai bên. Thường xuất hiện nhất là đau rễ C6,C7, C8 và C5 hiếm gặp hơn. Nếu đau rễ C5, bệnh nhân thấy đau ở phía ngoài bả vai tới nửa trên cánhtay, rối loạn vận động, rối loạn phản xạ của cơ nhị đầu cánh tay, cần chẩn đoán vớiviêm khớp bả vai –cánh tay. Nếu tổn thương rễ C6, đau ở dải da từ mặt ngoài cánh tay, cẳng tay tới ngóncái và một phần ngón trỏ, đôi khi đau lan ra ngực. Các rối loạn phân bố thần kinhcơ khu trú cho cơ nhị đầu và cơ cẳng tay. Phản xạ gân cơ nhị đầu giảm hoặc mất. Hội chứng rễ C7 đau ở sau bên của vai – cánh tay tới giữa mặt sau và kéodài tới ngón 2,3,4. Cảm giác đau và dị cảm cũng thấy ở mặt trước của các ngón taytương ứng. Rối loạn vận động cơ tam đầu cánh tay, cơ sấp tròn, cơ ô mô cái. Giảmsức cơ trong động tác duỗi cẳng tay, giảm hoặc mất phản xạ cơ tam đầu, giai đoạnmuộn có thể gặp teo cơ ô mô cái. - Hội chứng rễ C8, đau và dị cảm suốt dọc dải phía trong cánh tay, cẳng tay,bàn tay, tới ngón 4, 5. Rối loạn vận động các cơ gấp ngón tay, cơ liên đốt và cáccơ ô mô út. Chẩn đoán phân biệt hội chứng cổ – vai – cánh tay với các bệnh sau: - Các hội chứng chèn ép đám rối thần kinh cánh tay, hội chứng rễ doTVĐĐ, hội chứng cơ bậc thang, hội chứng sườn - đòn, hội chứng ống cổ tay. - Hội chứng đau khớp bả vai – cánh tay, đau ở bán khớp dưới – mỏm quạ. - Hội chứng Pancoast – Tobias, đau và dị cảm ở vai, tay kèm theo hộichứng Claude – Bernard – Horner, do khối u ở đỉnh phổi kích thích các rễ thầnkinh C8 và D1. Bệnh nhân đau dữ dội từ vai lan xuống cánh tay, cẳng tay và bàntay. Rối loạn vận động, teo cơ bàn tay, rối loạn vận mạch, rối loạn giao cảm. ChụpX.quang có đám mờ ở đỉnh phổi và hình ảnh tiêu xương ở cung xương sườn 1 vàđốt sống. - Bệnh zona thần kinh. - Bệnh viêm mỏm trên lồi cầu xương cánh tay. - U rễ thần kinh. 3.5. Hội chứng cổ - đầu: Hội chứng cổ - đầu xảy ra do động mạch đốt sống và giao cảm cổ bị chènép do nhiều yếu tố như lệch trục cột sống, trượt đốt sống, hẹp ống sống động mạchđốt sống do thoái hoá cột sống cổ gây hẹp lỗ mỏm ngang. Lâm sàng, bệnh nhân đau đầu, có các cơn chóng mặt, rối loạn nhìn và nghe,rối loạn nuốt cũng như các rối loạn tâm lý, có thể do những biến đổi sinh – cơ họccủa đoạn vận động cột sống cổ, trong đó vai trò của hẹp động mạch đốt sống rấtquan trọng. Các biểu hiện lâm sàng trên phụ thuộc vào tư thế của cổ và đầu, có thểđau đầu thành cơn, hay nhầm với Migraine, nuốt khó, chóng mặt, ám điểm lấplánh, ù tai… Triệu chứng đau đầu trong hội chứng cổ - đầu với các đặc trưng sau đây:đau hai bên hoặc một bên giống như Migraine, phụ thuộc vào tư thế vận động củađầu, đột ngột xuất hiện nặng dần hoặc mất đi nhanh chóng, đồng thời với triệuchứng của hội chứng cổ cục bộ. Các cơn chóng mặt và rối loạn thăng bằng xuất hiện ở một tư thế nhất địnhcủa đầu. Khi xoay cột sống cổ xuất hiện chóng mặt từ vài giây đến vài phút, khôngcó rối loạn ý thức. Triệu chứng láy mắt (nystagmus) rất hay gặp, thường láy mắtngang theo hướng nhất định hoặc láy mắt xoay, láy mắt khi chuyển tư thế. Các rối loạn nghe, nhìn, nuốt. Bệnh nhân thường kêu ù tai, hoặc đau tai,nguồn gốc do kích thích dây thần kinh C2, C3 (dây chẩm njor và tai lớn). Bệnhnhân thường có triệu chứng đau lan ra hốc mắt, có rối loạn nhìn, ám điểm lấp lánh,nhìn mờ sương. Bệnh nhân thường thấy tối sầm trước mặt trong thời gian ngắn.Trong thoái hoá đốt sống cổ cũng có thể xảy ra rối loạn nuốt do hai nguyên nhâncơ học (gai xương chèn lấn vào thực quản) và thần kinh giao cảm. Rối loạn tuần hoàn não do động mạch đốt sống bị trồi xương của mỏm mócchèn ép, làm giảm lưu lượng máu lên não, gây thiểu năng tuần hoàn não. 3.6. Hội chứng cổ – nội tạng do thoái hoá cột sống: Hội chứng cổ – tim còn gọi là cơn đau thắt tim do cổ, những thay đổi bệnhlý của hạch giao cảm cổ ảnh hưởng đến chi phối thần kinh tim qua dây X. Bệnhnhân có cảm giác đau như đè nén, khoan dùi ở toàn bộ vùng tim hoặc sau xươngức, cơn đau kéo dài 60 – 90 phút, có triệu chứng báo trước bằng đau ở vùng vai,đặc biệt ở vùng liên – bả. Triệu chứng đau ở vùng tim tăng lên khi cử động đầu, hohoặc nâng một cánh tay lên, Trong cơn đau vùng tim bệnh nhân thấy đánh trốngngực, nhịp tim nhanh, có thể có ngoại tâm thu. Điện tim không có biến đổi đặchiệu của thiếu máu cơ tim. Chụp X.quang đều thấy hư xương sụn cột sống cổ.Điều trị bằng Nitroglycerin không kết quả. Phóng bế và kéo giãn cột sống cổ, cắtđược cơn đau vùng tim. Hội chứng cổ – túi mật, bệnh nhân hư xương sụn cột sống cổ c ...