Danh mục

Các dạng bào chế có chứa testosteron

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 190.02 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Testosteron (T) là một nội tiết tố sinh dục nam. Hiện nay, T sử dụng là T tổng hợp, qua thực nghiệm, các nhà khoa học nhận thấy các este của T có hoạt tính mạnh hơn T tự do, cho nên các sản phẩm chứa T, dùng trong y học hiện nay, đều là các este như T: propionat, acetat, undecanoat, enanthat...Dạng uống - Viên andriol testocaps (organon). Viên nang chứa 40mg T.undecanoat, vỉ 10 viên, hộp 3 vỉ. Dạng uống nên được đa số người dùng ưa chuộng. Thường thì T lúc uống dễ bị bất hoạt...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các dạng bào chế có chứa testosteron Các dạng bào chế có chứa testosteron Cấu trúc phân tử củaTestosteron. Testosteron (T) là một nội tiết tố sinh dục nam. Hiện nay, T sử dụng làT tổng hợp, qua thực nghiệm, các nhà khoa học nhận thấy các este của T cóhoạt tính mạnh hơn T tự do, cho nên các sản phẩm chứa T, dùng trong y họchiện nay, đều là các este như T: propionat, acetat, undecanoat, enanthat... Dạng uống - Viên andriol testocaps (organon). Viên nang chứa 40mg T.undecanoat, vỉ10 viên, hộp 3 vỉ. Dạng uống nên được đa số người dùng ưa chuộng. Thường thì Tlúc uống dễ bị bất hoạt bởi gan hay hại gan như 17a-methyl.T. RiêngT.undecanoat hòa tan trong dầu, được hấp thu từ ruột qua hệ bạch mạch nên vượtqua được cửa ngõ bất hoạt ở gan. Thuốc này có thể thay đổi liều, tùy theo mức độgiảm T để bảo đảm sự sản xuất T từ tinh hoàn còn nguyên vẹn, nên dùng thích hợpvới lứa tuổi trung niên. Có tài liệu nói tính an toàn của thuốc đã được ghi nhậntrong một nghiên cứu kéo dài 10 năm. Liều dùng thông thường 3 hoặc 4 nang/24giờ (120-160mg), chia làm 2 lần, sáng và chiều, nuốt cả viên, không nhai, uốngsau bữa ăn. Chú ý: thuốc cần uống trong hoặc ngay sau bữa ăn để bảo đảm được nồngđộ T thích hợp trong huyết tương, nồng độ này thường giữ ở mức cao ít nhất là 8giờ. - Fluoxymesteron: viên nén 5mg. Liều dùng thay đổi tùy theo yêu cầu điềutrị, thay thế hormon; tăng dưỡng (tăng đồng hóa) hay kích thích tạo hồng cầu(chữa thiếu máu không tái tạo). - Mesterolon: đợt dùng ít nhất 3 tháng (thời gian một chu kỳ tạo tinh trùng). Dạng tiêm - T.enanthat (androtardyl). Ống 250mg dùng tiêm bắp sau mỗi tháng. - T.heptylat: Ống 1ml chứa từ 50mg, 100mg và 250mg, tiêm bắp sâu, cáchnhau 15 ngày, sau đó mỗi tháng 1 lần. - T.propionat: 50mg. Dược thư Việt Nam chú thích: Phải dùng bơm tiêm thủy tinh, nếu bơmnhựa (polypropylen) thì phải tiêm ngay sau khi lấy thuốc. Dùng thuốc tiêm có nhược điểm gây đau, nồng độ thuốc chóng biến đổi:đạt đỉnh cao không sinh lý vào ngày thứ 3, thứ 4, tiếp theo nồng độ T giảm nhanhchóng tới giá trị nhược tuyến sinh dục trong 8-14 ngày tiếp theo. Việc tiêm T để ngừa thai đang còn trong quá trình nghiên cứu. Cấy dưới da: Từ 100-600mg. Nếu cấy 600mg thì nồng độ T trong huyếttương duy trì được 4-5 tháng. Kem bôi: Có nhiều loại biệt dược: andractrin, androtop gel, testogel,androgel... Thuốc andractrin có chứa 2,5% androgtanolon (dihydrotestosteron), đóngống 80g có vạch chia độ, một vạch tương ứng với 5g gel và chứa 125mgdihydro.T. Có thể dùng điều trị toàn thân hoặc tại chỗ (chứng vú to đàn ông tự phát,teo quy đầu hoặc nữ giới bị teo âm hộ). Liều dùng: Toàn thân. Buổi sáng hoặc buổi tối, sau khi vệ sinh thân thể, bôithuốc (cánh tay, ngực, vai, bụng, đùi...), để khô mới mặc quần áo, với liều 5-10ggel. Dùng tại chỗ: chứng vú to: ngày bôi 5g, một đợt 3 tháng, nếu teo quy đầu hayâm hộ: cứ 2 ngày, bôi 2,5g, đợt 3 tháng. Chú ý: nữ giới tránh dùng toàn thân vì dễ bị nam hóa. Cần rửa tay sạch(bằng savon sau khi bôi gel). Có lời khuyên phải 6 tiếng đồng hồ sau khi bôi gelmới được tắm. Miếng dán: Androderm. Dán vào vùng da sạch, khô ở bụng, đùi, chi trên,bìu... Tránh dán ở vùng có xương lồi, vùng tì đè. Thay đổi vị trí mỗi lần dán. Tănghoặc giảm liều tùy theo kết quả. Thuốc này hấp thu đều, có vẻ tự nhiên, ít gây tácdụng phụ nghiêm trọng, nhược điểm có thể gây ngứa ngáy, bức bách khó chịu. Một số dẫn chất thay thế T - Androstenediol: Là nguyên tố cơ bản tham gia vào quá trình tổng hợp T.Đây là một hợp chất hóa chất, chiết xuất từ phấn hoa của một loại cây sồi. Nóđược dùng nhằm tăng sức mạnh cho các vận động viên. Được bào chế dưới dạngviên (nén, nhộng), miếng dán, keo cao su, bình xịt mũi. Ở Đức, đã chế ra sản phẩmchỉ cần xịt vào mũi vận động viên để sau đó trong cơ thể, qua một phản ứng, đã cónồng độ T cực cao tạo cho vận động viên lập thành tích tốt mà khó bị phát hiện. - Gần đây, đề cập nhiều đến DHEA (dehydroepiondrosteron), đó là mộtandrogen hay hormon nam yếu. Được coi có tác dụng tăng dưỡng và chống lãohóa. Có ý kiến cho rằng DHEA có thể cải thiện chức năng tình dục ở nữ. Một sốnước: Pháp, Mỹ đã xếp DHEA vào nhóm thực phẩm chức năng với liều dùng10mg/ngày để tăng cường sinh lực cho người luống tuổi. Một số thầy thuốckhuyên, dùng DHEA cần cân nhắc nếu liều lượng lớn có nguy cơ tim mạch vìdùng nhiều androgen tổng hợp làm giảm nồng độ cholesterol tốt (HDL). Ngay cảcha đẻ của DHEA, GS. Viện sĩ Emile Baulieu (Pháp) cũng nói: “DHEA chỉ là mộtsản phẩm trị liệu hỗ trợ, chứ không phải để tạo ra siêu nhân”. Do đó còn cần thêmnhiều cuộc nghiên cứu về tác dụng của nó đối với người luống tuổi. ...

Tài liệu được xem nhiều: