Dị tật và bệnh ở đường tiết niệu gặp tương đối phổ biến trong bệnh lý trẻ em. Bệnh gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu, suy và mất chức năng thận. Bệnh cần được phát hiện sớm để có chỉ định đúng về thời gian và cách chữa bệnh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các dị tật đường tiết niệu ở trẻ cần phải mổ Bệnh cần được phát hiện sớm để có chỉ định đúng về thời gian và cách chữa bệnh. (Ảnh minh họa).Các dị tật đường tiết niệu ởtrẻ cần phải mổDị tật và bệnh ở đường tiết niệu gặp tương đối phổ biếntrong bệnh lý trẻ em. Bệnh gây nhiễm khuẩn đường tiếtniệu, suy và mất chức năng thận. Bệnh cần được pháthiện sớm để có chỉ định đúng về thời gian và cách chữabệnh.Trước đây, những dị tật này thường chỉ được phát hiện khicó biến chứng, nhưng những năm gần đây dị tật này thườngđược phát hiện sớm sau đẻ thậm chí biết được trước khi trẻsinh ra.Trẻ thường được đưa tới phòng khám vì các lý do như khóđái, đái rỉ từng lúc hoặc suốt ngày, nước tiểu có thể rỉ ra ởđúng lỗ đái hoặc ở vị trí khác như ở âm đạo... Nước tiểu cóthể đục hoặc màu hồng, có thể có khối u ở vùng dưới rốnhoặc mạng sườn...Sau đây là một số dị tật hay gặp cần được chú ý:- Hẹp lỗ đái: ở dị tật lỗ đái lệch thấp hay hẹp sau cắt baoqui đầu...Biểu hiện: tia đái nhỏ, khó đái. Chữa bằng nong - mở rộng lỗđái.- Hẹp bao quy đầu:Biểu hiện: khó đái, khi đái thấy bao quy đầu phồng, lộn baoquy đầu không được - không thấy được cả lỗ đái.Điều trị bằng mổ, nong hoặc lộn. Trường hợp khi hẹp baoquy đầu không có vòng xơ, có thể lộn làm rộng dần bao quyđầu. Phương pháp này đơn giản, dễ làm, không làm trẻ đau,kết quả lâu dài. Hoặc dùng pine nhỏ nong, tách dính, làmsạch quy đầu - rãnh quy đầu. Tuy nhiên khi có vòng xơ ởbao quy đầu bị nghẹt bao quy đầu thì phải chỉ định mổ.- Hẹp niệu đạo: Do nhiều nguyên nhân như chấn thương,viêm nhiễm, bẩm sinh.Biểu hiện: đái khó, tia nhỏ, nhiễm khuẩn đường tiết niệu.Chẩn đoán vị trí, mức độ hẹp và chiều dài niệu đạo hẹpbằng chụp niệu đạo. Tùy theo độ dài, mức độ hẹp mà chọnnong niệu đạo; cắt mở rộng chỗ hẹp bằng nội soi; hay cắtchỗ hẹp, nối lại niệu đạo hoặc tạo thêm một đoạn niệu đạomới.Hình ảnh chụp cắt lớp của hẹp phần nối bể thận - niệu quản gây giãn to đài bể thận.- Túi thừa niệu đạo:Thường ở trẻ trai, hiếm gặp ở trẻ gái. Bệnh thường biểuhiện từ ngay sau đẻ. Trẻ không đái thành tia, luôn đái rỉ. Cósốt do nhiễm khuẩn nước tiểu. Ở bìu thường có một khốikhá tròn căng, ép vào thì ra nước tiểu ở lỗ đái. Chụp niệuđạo xác định vị trí và kích thước túi thừa. Điều trị bằngkháng sinh và mổ cắt túi thừa, khâu tạo lại niệu đạo.- Van niệu đạo sau ở trẻ nam:Biểu hiện: Trẻ khó đái hoặc đái rỉ liên tục, đái không hếtnước tiểu nên bàng quang thường to. Chẩn đoán bệnh bằngchụp Xquang hoặc soi niệu đạo. Phương pháp điều trị là cắtvan niệu đạo qua nội soi.- Còn ống niệu rốn:Biểu hiện: thấy nước trong rỉ ra qua rốn thường xuyên hoặckhi trẻ tiểu tiện, nước tiểu vừa ra qua lỗ đái ở đỉnh quy đầulại vừa qua ở rốn. Chẩn đoán xác định bằng chụp bàngquang hoặc bơm chất màu xanh methylen vào niệu đạo.Bệnh thường tự khỏi với trẻ sơ sinh. Nếu tồn tại thì phẫuthuật cắt bỏ ống niệu rốn.- Hẹp phần nối bàng quang - niệu quản hay hẹp phầnniệu quản trong thành bàng quang: gây giãn niệu quản,đài bể thận.Biểu hiện: nước tiểu đục, nhiễm khuẩn, có thể nắn thấy cókhối u ở một bên mạng sườn. Chẩn đoán bằng siêu âm vàchụp Xquang. Phương pháp điều trị là mổ cắt chỗ niệu quảnhẹp. Trồng lại niệu quản vào bàng quang có van chống tràongược.- Hẹp lỗ niệu quản: Tạo ra túi sa niệu quản. Túi sa niệuquản có thể trong bàng quang hoặc chui ra ngoài lỗ đái (ởtrẻ gái) gây bí đái. Chẩn đoán bằng siêu âm, chụp và soibàng quang. Phẫu thuật mở túi sa qua nội soi hay cắt bỏniệu quản - thận phụ có túi sa nếu thận phụ có chức năngkém và niệu quản phụ giãn to.- Luồng trào ngược bàng quang - niệu quản: do nhiềunguyên nhân khác nhau mà nước tiểu từ bàng quang luônchảy ngược lên niệu quản gây giãn niệu quản và ứ đọngnước tiểu gây nhiễm khuẩn rồi suy thận. Chẩn đoán bằngXquang, siêu âm. Nếu nhẹ (độ I và II) dùng kháng sinh,phẫu thuật khi bệnh nặng hơn (độ III, IV).- Hẹp ở niệu quản:Biểu hiện: đau bụng vùng mạng sườn, nước tiểu có thể đục,nắn bụng có thể thấy khối u (thận căng to). Chẩn đoán bằngsiêu âm và chụp thận niệu quản có thuốc cản quang. Phẫuthuật mổ cắt van, có thể tạo hình niệu quản giãn phía trên.- Hội chứng hẹp chỗ nối bể thận niệu quản:Biểu hiện: đau bụng vùng mạng sườn, nước tiểu có thể đục,nắn có thể thấy khối u vùng mạng sườn (do thận căng to).Chẩn đoán bằng siêu âm và chụp thận có thuốc cản quang.Dị tật này tới nay thường được phát hiện trước khi trẻ rađời. Phẫu thuật cắt bỏ chỗ niệu quản hẹp, tạo hình lại bểthận bị giãn, nối lại niệu quản với bể thận.- Thận niệu quản đôi:Biểu hiện: ở mỗi bên có hai đơn vị thận và hai niệu quản.Bệnh có thể ở một hoặc cả hai bên thận trái và phải. Cả hainiệu quản có thể đều đổ vào bàng quang hoặc có một niệuquản đổ lạc chỗ vào niệu đạo, cạnh lỗ đái, âm đạo... nêngây đái rỉ liên tục. Chẩn đoán bằng siêu âm và chụp thận -niệu quản có cản quang. Phẫu thuật nếu có đái rỉ hoặc códấu hiệu nhiễm khuẩn tái phát...Tóm lại, dị tật đường tiết n ...