Các doanh nghiệp nhà nước và với việc theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con là một trong hướng đi đầu
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 79.14 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ngay từ những năm đầu của thế kỷ XIX các tập đoàn kinh tế đã nối tiếp nhau ra đời ở các nước tư bản. Nó là một tổ chức tiên tiến, hiện đại, đại diện cho trình độ phát triển cao của lực lượng sản xuất và nền kinh tế - xã hội, là các doanh nghiệp có quan hệ với nhau về công nghệ và lợi ích kinh tế
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các doanh nghiệp nhà nước và với việc theo mô hình "Công ty mẹ - Công ty con" là một trong hướng đi đầu A. Lời nói đầu Ngay từ những năm đầu của thế kỷ XIX các tập đoàn kinh tế đã nối tiếpnhau ra đời ở các nước tư b ản. Nó là một tổ chức tiên tiến, hiện đại, đại diệncho trình đ ộ phát triển cao của lực lượng sản xuất và nền kinh tế - xã hội, làcác doanh nghiệp có quan hệ với nhau về công nghệ và lợi ích kinh tế. Ở nước ta hiện nay, quan hệ sản xuất đã có bước đổi mới phù hợp vớitính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Đảng và Nhà nước tachủ trương thực hiện cải cách toàn diện các doanh nghiệp nhà nước và vớiviệc theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con là một trong hướng đi đầu. Đây là mô hình đã được khá nhiều các doanh nghiệp trên thế giới ápdụng và gặp hái được nhiều thành công. Trong quá trình phát triển, Đảng và Nhà nước đã d ần chuyển đổi cácTổng công ty lớn theo mô hình tiên tiến này là Tổng công ty chè cũng sẽkhông nằm ngoài ngoại lệ đó. Với những điều kiện tốt về vốn, công nghệ,nguồn lực bao gồm cả cán bộ quản lý và thị trường đảm bảo việc Tổng côngty Việt Nam chuyển đổi theo mô hình Công ty mẹ- Công ty con là một bướctiến lên của việc phát triển của công ty nói riêng và của nền kinh tế nước tanói chung. Bài viết này em đã được chỉ bảo, hướng dẫn rất tận tình của thầy ĐỗHoàng Toàn và các chú, các bác ở Tổng công ty chè. Em xin chân thành cảmơn! B. Nội dung Chương I: Khái quát chung về Tổng công ty chè Việt Nam và mô hìnhCông ty mẹ - Công ty con I. Khái quát chung về Tổng công ty chè Việt Nam 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty chè Việt Nam 1.1.1. Giai đoạn từ khi thành lập 1974 đến năm 1995 Cùng với một số mặt hàng như cà phê, điều, lạc, chè … là một sảnphẩm chiến lược có ưu thế mạnh ở nước ta. Với sự tăng trưởng, tập trung, đápứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Và theo quyết định số 95/CP ngày19 /4/1994 của Hội đồng Chính phủ thành lập Liên hiệp các xí nghiệp chè ViệtN am trên cơ sở hợp nhất các nhà máy xuất khẩu của Trung ương và một số xínghiệp chè hương ở miền Bắc. Mô hình c ủa Liên hiệp lúc đó chỉ là các nhàmáy công nghiệp và chế biến, sản xuất ở phía Bắc bao gồm: + 5 nhà máy sản xuất chè đen xuất khẩu và nội tiêu + 2 nhà máy sản xuất chè hương xuất khẩu và nội tiêu + 2 nhà máy sản xuất chè hương xuất khẩu và nội tiêu + 1 nhà máy cơ khí làm nhiệm vụ sản xuất phụ tùng thay thế, lắp đặt vàsửa chữa thiết bị chế biến. + 1 trường đào tạo công nhân kỹ thuật và chế biến. - Năm 1979, dưới sự cho phép của Nhà nước sát nhập các xí nghiệp chèvới Công ty chè TW thuộc Bộ Công nghiệp theo Quyết định 75/CP ngày2/3/1979 của Hội đồng Chính phủ, đồng thời nhà nước sát nhập phần lớnnhững nông trường chuyên trồng chè ở đ ịa phương vào Liên hiệp. Lúc này,quy mô được mở rộng với 39 thành viên bao gồm: + 17 Nông trường quốc doanh chuyên trồng chè + 19 Nhà máy chế biến chè + 1 X í nghiệp vật tư - vận tải + 1 V iện nghiên cứu chè + 1 N hà máy cơ khí - Đ ến tháng 3 năm 1987, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Công nghiệpthực phẩm ra Quyết định số 28/NN-TCCB/QĐ thành lập công ty XNK chèthuộc Liên hiệp các xí nghiệp công nông nghiệp chè Việt Nam. Đây là Côngty thương mại làm nhiệm vụ xuất nhập khẩu sản phẩm và các thiết bị chè,thoả mãn tốt các nhu cầu về tiêu thụ sản phẩm chè của Việt Nam trên thịtrường thế giới, đồng thời nhập khẩu vật tư hàng hoá, thiết bị chuyển giaocông nghệ, phục vụ cho quá trình sản xuất và chế biến sản phẩm. - Ngày 3/5/1989 thực hiện chủ trương phân phối công bằng chuyên mônhoá, hợp tác hoá, để nâng cao khả năng kinh doanh và hiệu quả kinh tế củacác công ty chè, công ty XNK chè sát nhập với xí nghiệp vật tư vận tải chèthuộc Bộ Nông nghiệp theo quyết định số 236/NN-TCCB/QĐ thành Công tyXNK và đầu tư phát triển chè. - Căn cứ văn bản số 5826/ĐMDN ngày 13/10/1995 của Thủ tướngChính phủ phê duyệt phương án tổng thể sắp xếp doanh nghiệp nhà nướcthuộc Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm và uỷ quyền quyết địnhthàh lập các Tổng công ty theo quyết định só 90/TTg ngày 7/5/1994 của Thủtướng Chính phủ. 1.1.2. Cuối năm 1995 theo Quyết định số: 394NN-TCCB/QĐ ngày29/12/1995 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn quyếtđịnh thành lập Tổng công ty chè Việt Nam trên cơ sở sắp xếp lại Liên hiệpcác xí nghiệp công nông chè Việt Nam thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triểnnông thôn. Tên đơn vị: Tổng công ty chè Việt Nam Tên giao d ịch quốc tế: Vietnam National Tea Corporation Tên viết tắt: Vinatea Corp. Trụ sở chính: 46 Tăng Bạt Hổ, quận Hai Bà Trưng, Hà N ội - Vốn pháp định: 101.867,5 triệu đồng - Vốn kinh doanh: 101.9867,5 triệu đồng Trong đó: + Vốn cố định: 68.163,6 triệu đồng + Vốn lưu động: 27.256,2 triệu đồng + Vốn XDCB: 5.601,0 triệu đồng + Vốn Phát triển sản xuất: 847,7 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các doanh nghiệp nhà nước và với việc theo mô hình "Công ty mẹ - Công ty con" là một trong hướng đi đầu A. Lời nói đầu Ngay từ những năm đầu của thế kỷ XIX các tập đoàn kinh tế đã nối tiếpnhau ra đời ở các nước tư b ản. Nó là một tổ chức tiên tiến, hiện đại, đại diệncho trình đ ộ phát triển cao của lực lượng sản xuất và nền kinh tế - xã hội, làcác doanh nghiệp có quan hệ với nhau về công nghệ và lợi ích kinh tế. Ở nước ta hiện nay, quan hệ sản xuất đã có bước đổi mới phù hợp vớitính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Đảng và Nhà nước tachủ trương thực hiện cải cách toàn diện các doanh nghiệp nhà nước và vớiviệc theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con là một trong hướng đi đầu. Đây là mô hình đã được khá nhiều các doanh nghiệp trên thế giới ápdụng và gặp hái được nhiều thành công. Trong quá trình phát triển, Đảng và Nhà nước đã d ần chuyển đổi cácTổng công ty lớn theo mô hình tiên tiến này là Tổng công ty chè cũng sẽkhông nằm ngoài ngoại lệ đó. Với những điều kiện tốt về vốn, công nghệ,nguồn lực bao gồm cả cán bộ quản lý và thị trường đảm bảo việc Tổng côngty Việt Nam chuyển đổi theo mô hình Công ty mẹ- Công ty con là một bướctiến lên của việc phát triển của công ty nói riêng và của nền kinh tế nước tanói chung. Bài viết này em đã được chỉ bảo, hướng dẫn rất tận tình của thầy ĐỗHoàng Toàn và các chú, các bác ở Tổng công ty chè. Em xin chân thành cảmơn! B. Nội dung Chương I: Khái quát chung về Tổng công ty chè Việt Nam và mô hìnhCông ty mẹ - Công ty con I. Khái quát chung về Tổng công ty chè Việt Nam 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty chè Việt Nam 1.1.1. Giai đoạn từ khi thành lập 1974 đến năm 1995 Cùng với một số mặt hàng như cà phê, điều, lạc, chè … là một sảnphẩm chiến lược có ưu thế mạnh ở nước ta. Với sự tăng trưởng, tập trung, đápứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Và theo quyết định số 95/CP ngày19 /4/1994 của Hội đồng Chính phủ thành lập Liên hiệp các xí nghiệp chè ViệtN am trên cơ sở hợp nhất các nhà máy xuất khẩu của Trung ương và một số xínghiệp chè hương ở miền Bắc. Mô hình c ủa Liên hiệp lúc đó chỉ là các nhàmáy công nghiệp và chế biến, sản xuất ở phía Bắc bao gồm: + 5 nhà máy sản xuất chè đen xuất khẩu và nội tiêu + 2 nhà máy sản xuất chè hương xuất khẩu và nội tiêu + 2 nhà máy sản xuất chè hương xuất khẩu và nội tiêu + 1 nhà máy cơ khí làm nhiệm vụ sản xuất phụ tùng thay thế, lắp đặt vàsửa chữa thiết bị chế biến. + 1 trường đào tạo công nhân kỹ thuật và chế biến. - Năm 1979, dưới sự cho phép của Nhà nước sát nhập các xí nghiệp chèvới Công ty chè TW thuộc Bộ Công nghiệp theo Quyết định 75/CP ngày2/3/1979 của Hội đồng Chính phủ, đồng thời nhà nước sát nhập phần lớnnhững nông trường chuyên trồng chè ở đ ịa phương vào Liên hiệp. Lúc này,quy mô được mở rộng với 39 thành viên bao gồm: + 17 Nông trường quốc doanh chuyên trồng chè + 19 Nhà máy chế biến chè + 1 X í nghiệp vật tư - vận tải + 1 V iện nghiên cứu chè + 1 N hà máy cơ khí - Đ ến tháng 3 năm 1987, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Công nghiệpthực phẩm ra Quyết định số 28/NN-TCCB/QĐ thành lập công ty XNK chèthuộc Liên hiệp các xí nghiệp công nông nghiệp chè Việt Nam. Đây là Côngty thương mại làm nhiệm vụ xuất nhập khẩu sản phẩm và các thiết bị chè,thoả mãn tốt các nhu cầu về tiêu thụ sản phẩm chè của Việt Nam trên thịtrường thế giới, đồng thời nhập khẩu vật tư hàng hoá, thiết bị chuyển giaocông nghệ, phục vụ cho quá trình sản xuất và chế biến sản phẩm. - Ngày 3/5/1989 thực hiện chủ trương phân phối công bằng chuyên mônhoá, hợp tác hoá, để nâng cao khả năng kinh doanh và hiệu quả kinh tế củacác công ty chè, công ty XNK chè sát nhập với xí nghiệp vật tư vận tải chèthuộc Bộ Nông nghiệp theo quyết định số 236/NN-TCCB/QĐ thành Công tyXNK và đầu tư phát triển chè. - Căn cứ văn bản số 5826/ĐMDN ngày 13/10/1995 của Thủ tướngChính phủ phê duyệt phương án tổng thể sắp xếp doanh nghiệp nhà nướcthuộc Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm và uỷ quyền quyết địnhthàh lập các Tổng công ty theo quyết định só 90/TTg ngày 7/5/1994 của Thủtướng Chính phủ. 1.1.2. Cuối năm 1995 theo Quyết định số: 394NN-TCCB/QĐ ngày29/12/1995 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn quyếtđịnh thành lập Tổng công ty chè Việt Nam trên cơ sở sắp xếp lại Liên hiệpcác xí nghiệp công nông chè Việt Nam thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triểnnông thôn. Tên đơn vị: Tổng công ty chè Việt Nam Tên giao d ịch quốc tế: Vietnam National Tea Corporation Tên viết tắt: Vinatea Corp. Trụ sở chính: 46 Tăng Bạt Hổ, quận Hai Bà Trưng, Hà N ội - Vốn pháp định: 101.867,5 triệu đồng - Vốn kinh doanh: 101.9867,5 triệu đồng Trong đó: + Vốn cố định: 68.163,6 triệu đồng + Vốn lưu động: 27.256,2 triệu đồng + Vốn XDCB: 5.601,0 triệu đồng + Vốn Phát triển sản xuất: 847,7 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
luận văn báo cáo báo cáo tốt nghiệp luận văn kinh tế tài liệu làm luận văn báo cáo tài chính doanh nghiệpGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp: Phần 1 - TS. Bùi Văn Vần, TS. Vũ Văn Ninh (Đồng chủ biên)
262 trang 439 15 0 -
Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp: Phần 1 - TS. Nguyễn Thu Thủy
206 trang 370 10 0 -
Luận văn báo cáo: Công ty TNHH chung về Công ty TNHH Thương mại tin học và thiết bị văn phòng
33 trang 262 0 0 -
Đồ án: thiết kế hệ truyền động cơ cấu nâng hạ cầu trục
71 trang 248 0 0 -
Giáo trình Kinh tế năng lượng: Phần 2
85 trang 247 0 0 -
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp: Phần 1 (2016)
209 trang 213 5 0 -
Đề tài Thị trường EU và khả năng xuất khẩu của Việt nam sang thị trường này
75 trang 209 0 0 -
Đề tài Thực trạng và nhưng giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất'
35 trang 209 0 0 -
Đề tài: Thực trạng ứng dụng hệ thống CRM trong doanh nghiệp Việt Nam hiện nay và giải pháp
78 trang 204 0 0 -
46 trang 203 0 0