Danh mục

Các đới cảnh quan chính

Số trang: 21      Loại file: doc      Dung lượng: 4.35 MB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 14,000 VND Tải xuống file đầy đủ (21 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trong mỗi vòng đai địa lý có một bộ hệ số tương quan nhiệtẩm từ ẩm ướt đến khô hạn được biểu thị bằng chỉ số khô hạnK. Độ lớn của K qui định kiểu đới cảnh quan. Sự lặp lại của hệsố K trong vòng đai địa lý khác nhau thể hiện tính tuần hoàn củaqui luật địa đới.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các đới cảnh quan chính Chương 5: CÁC ĐỚI CẢNH QUAN CHÍNH5.1CácvòngđainhiệtCấp phân vị lớn nhất của Vỏ cảnh quan là các vòng đai địa lý,được qui định bởi vòng đai nhiệt. Có bốn vòng đai nhiệt đượcphân định dựa vào cán cân bức xạ R.R=5-20 kcal/cm2/năm: vòng đai lạnhR=20-50 kcal/cm2/năm: vòng đai ôn hòaR=50-75 kcal/cm2/năm: vòng đai cận nhiệtR>75 kcal/cm2/năm: vòng đai nhiệt đới.Trong mỗi vòng đai địa lý có một bộ hệ số tương quan nhiệtẩm từ ẩm ướt đến khô hạn được biểu thị bằng chỉ số khô hạnK. Độ lớn của K qui định kiểu đới cảnh quan. Sự lặp lại của hệsố K trong vòng đai địa lý khác nhau thể hiện tính tuần hoàn củaqui luật địa đới.Có nhiều cách biểu thị tương quan nhiệt ẩm khác nhau. Thườngdùng nhất là chỉ số khô hạn theo bức xạ (K) của A.A Grigorievvà M.I Buđưcô:K = R/L.rTrong đó:R: cán cân bức xạ, tính bằng kcal/cm2/nămr: lượng mưa năm, tính bằng g/cm2/nămL: tiềm nhiệt bốc hơi tính bằng kcal/g 2Chỉ số khô hạn K qui định kiểu đới cảnh quan:K 3,4: hoang mạcNhư vậy K càng lớn thì mức độ khô hạn càng tăng cao. Độ lớncủa K qui định kiểu đới cảnh quan và độ lớn của R qui định đặctính cụ thể và trạng thái của đới. Ví dụ: K > 3 thì trong mọitrường hợp đều biểu thị kiểu cảnh quan hoang mạc, nhưng tùythuộc vào độ lớn của R mà trạng thái hoang mạc thay đổi:R = 0-50 kcal/cm2/năm: hoang mạc ôn đớiR = 50-75 kcal/cm2/năm: hoang mạc cận nhiệt đớiR = >75 kcal/cm2/năm: hoang mạc nhiệt đới.Như vậy, đới cảnh quan là đơn vị lớn của vòng đai địa lý, trongđó thống trị một kiểu cảnh quan địa đới nào đó (Minkov, 1964).Tên gọi của đới cảnh quan được dựa vào dấu hiệu địa thực vậtđặc trưng, bởi vì thảm thực vật là vỏ ngoài của cảnh quan. Tuyvậy đới cảnh quan không giống đới địa thực vật hay đới thànhphần nào khác, mà là một tổng thể tự nhiên có đặc trưng riêngvề các điều kiện hình thành hiện tại và cả trong quá khứ.5.1VòngđailạnhRanh giới của vòng đai cực được qui định bởi đường đẳngnhiệt 10oC của tháng nóng nhất, cán cân bức xạ R trung bình 3trong khoảng 5-20 kcal/cm2/năm. Vòng đai này gồm đới hoangmạc và đới đài nguyên.5.1.1ĐớihoangmạcĐới cảnh quan hoang mạc được giới hạn bởi vòng ngoài đườngđẳng nhiệt tháng nóng nhất +5oC.Khí hậu lạnh, nhiệt độ tháng lạnh nhất xuống tới -6oC đến-49oC, lượng mưa ít, nhỏ hơn 500mm/năm, chủ yếu dưới dạngtuyết. Nước quanh năm ở trạng thái rắn. Phong hóa vật lý thốngtrị, vỏ phong hóa chủ yếu là vụn thô, không có sét. Quá trìnhhình thành đất ở dạng phôi thai, tạo nên sản phẩm đất thô, lớpmỏng. Các dạng địa hình đặc biệt được hình thành dưới tácđộng của các quá trình phong thành, băng tích. • Ở Bắc bán cầu khí hậu ấm hơn đáng kể so với Nam bán cầu do nằm ở mực biển giữa đại dương (hoạt động như nguồn cung cấp nhiệt), R trong khoảng 5-8 kcal/cm2/năm. Thực vật ở Bắc cực có rêu, địa y, động vật có tuần lộc, bò xạ, chồn, gấu trắng, chim biển. • Ở Nam bán cầu, châu Nam cực thực sự là một hoang mạc băng tuyết, khí hậu khô lạnh hơn do nằm ở độ cao so với mặt biển (khoảng 3200m) ở giữa khu vực đất đai rộng lớn của lục địa, vì vậy R luôn luôn âm. Thực vật chỉ có các loại tảo hạ đẳng, động vật có chim cánh cụt. 4Hình 5.1 Dãy Brooks, Alaska, 1950Hình 5.2 Gấu trắng bắc cực 5Hình 5.3 Mùa hè trên bán đảo Nam cựcHình 5.4 Sao đêm và băng ở Nam cực 65.1.2ĐớiđàinguyênKhí hậu của đới này bớt lạnh, ẩm ướt hơn so với đới hoangmạc. Cán cân bức xạ tới 12 kcal/cm2/năm ở Bắc cực, 20kcal/cm2/năm ở Nam cực. Nhiệt độ trung bình tháng nóng từ 5 oCđến 13oC, nhiệt độ trung bình tháng lạnh từ -5oC đến -35oC.Lượng mưa từ 200 đến 700mm/năm, hệ số dòng chảy khá lớn:75-90%, nước ngầm nhiều và nằm không sâu. Trên mặt đất cónhiều ao hồ, đầm lầy.Điều kiện lạnh và ẩm đã tạo ra lớp vỏ phong hóa vụn thô. Quátrình hình thành đất cũng bị hạn chế, đất bị glây và potzon hóayếu, phân giải chất hữu cơ hạn chế tạo nên mùn thô và chua.Nhiều dạng địa hình đặc trưng cho điều kiện ẩm, lạnh như đồibăng, đầm lầy, đồng than bùn.Hình 5.5 Cảnh quan đài nguyên – Alpine tây bắc Canađa (hight Arctic)Thực vật thống trị là rêu, địa y và cây bụi nhỏ. Ở Bắc cực cóđài nguyên và đài nguyên rừng (rừng mọc dọc thung lũng). Ở 7Nam cực không gặp rừng, chỉ có đài nguyên (được giải thích làdo gió mạnh thường xuyên).Động vật tiêu biểu là chồn, tuần lộc, sói. Không có loài độngvật ngủ đông mà chỉ có các loài di cư. Các loài động vật gặmnhấm chiếm ưu thế, vắng mặt các loài bò sát, lưỡng cư (lànhững loài có máu lạnh).Hình 5.6 Hoa dại Đài nguyên Bắc cực Alaska5.2VòngđaiônhòaVòng đai ôn hòa được ...

Tài liệu được xem nhiều: