Các hiệp định thương mại tự do và những cam kết về sở hữu trí tuệ: Phần 2
Số trang: 219
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.14 MB
Lượt xem: 26
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tiếp nội dung phần 1, cuốn sách "Cam kết về sở hữu trí tuệ trong các hiệp định thương mại tự do" Phần 2 cung cấp cho người đọc những kiến thức như: So sánh mức độ cam kết trong các FTA và đánh giá sự tương thích của pháp luật Việt Nam và các cam kết trong các FTA. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các hiệp định thương mại tự do và những cam kết về sở hữu trí tuệ: Phần 2 CHƯƠNG 4: SO SÁNH MỨC ĐỘ CAM KẾT TRONG CÁC FTA VÀ ĐÁNH GIÁ SỰ TƯƠNG THÍCH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ CÁC CAM KẾT TRONG CÁC FTA CHƯƠNG 4 SO SÁNH MỨC ĐỘ CAM KẾT TRONG CÁC FTA VÀ ĐÁNH GIÁ SỰ TƯƠNG THÍCH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ CÁC CAM KẾT TRONG CÁC FTA 4.1. PHÂN TÍCH, SO SÁNH MỨC ĐỘ CAM KẾT VỀ QUYỀN SHTT TRONG CÁC FTA 4.1.1. Mức độ cam kết về quyền SHTT trong các FTA truyền thống Trong các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, các hiệp định với các nước có mức độ phát triển càng cao thì cam kết về SHTT càng chi tiết và càng có nhiều cam kết cao hơn so với Hiệp định TRIPS. Dưới đây là so sánh cam kết đối với từng lĩnh vực, đối tượng của quyền SHTT trong các hiệp định nêu trên. 4.1.1.1. Các vấn đề chung Trong các hiệp định ta đã ký thì cam kết về nội hàm của quyền SHTT là giống nhau, trong đó quyền SHTT được hiểu bao gồm: quyền tác giả và quyền liên quan; quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế, và thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn; quyền đối với giống cây trồng và quyền đối với thông tin bí mật. Vấn đề nguyên tắc đối xử quốc gia được đặt ra trong hầu hết các hiệp định nhưng nguyên tắc về đối xử tối huệ quốc chỉ được đặt ra trong hai hiệp định là Hiệp định VJEPA và Hiệp định VN-EAEU FTA. Mức độ cam kết về hai nguyên tắc này đều chỉ tương đương mức yêu cầu trong Hiệp định TRIPS. Trong các hiệp định nêu trên, Hiệp định VJEPA đặt ra yêu cầu về việc đơn giản hóa thủ tục và minh bạch cao và chi tiết nhất. VJEPA cũng là Hiệp định đặt ra nhiều yêu cầu về gia nhập điều ước quốc tế nhất. 4.1.1.2. Bảo hộ các đối tượng của quyền SHTT a) Quyền tác giả, quyền liên quan Các cam kết về quyền tác giả và quyền liên quan đều được đặt ra trong các hiệp định VKFTA, AANZFTA, VJEPA và VN-EAEU FTA. 89 CHƯƠNG 4: SO SÁNH MỨC ĐỘ CAM KẾT TRONG CÁC FTA VÀ ĐÁNH GIÁ SỰ TƯƠNG THÍCH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ CÁC CAM KẾT TRONG CÁC FTA Chủ yếu các cam kết này bằng hoặc tương tự cam kết về bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan trong Hiệp định TRIPS. Một số cam kết cao hơn Hiệp định TRIPS được đặt ra trong Hiệp định VKFTA và Hiệp định VJEPA. Hiệp định VKFTA đặt ra nghĩa vụ phải quy định các biện pháp xử lý hành chính hoặc hình sự, phù hợp với pháp luật quốc gia, những hành vi sản xuất, lắp ráp, biến đổi, nhập khẩu, xuất khẩu, bán, cho thuê hoặc phân phối một thiết bị hoặc hệ thống do bất kỳ người nào thực hiện khi biết hoặc có cơ sở để biết rằng thiết bị hoặc hệ thống đó chủ yếu để giúp cho việc giải mã không được phép của nhà phân phối hợp pháp tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa và việc cố ý thu hoặc tiếp tục phân phối tín hiệu vệ tinh mang chương trình đã được mã hóa khi tín hiệu đã được giải mã mà không được phép của người phân phối hợp pháp tín hiệu đó. Hiệp định VJEPA thêm yêu cầu về bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan trong môi trường kỹ thuật số, các Bên phải đảm bảo rằng các quy định pháp luật của mình được thi hành với các chế tài thích hợp nhằm bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan trong môi trường kỹ thuật số. b) Quyền sở hữu công nghiệp (i) Nhãn hiệu Đa số các hiệp định chỉ dừng ở việc khẳng định các nghĩa vụ về bảo hộ nhãn hiệu theo Hiệp định TRIPS. Hiệp định VKFTA đặt ra khá nhiều yêu cầu cao và chi tiết về bảo hộ nhãn hiệu. Hiệp định đề cập đến từ đối tượng có thể được bảo hộ làm nhãn hiệu, thủ tục đăng ký nhãn hiệu, đến độc quyền của chủ nhãn hiệu và thời hạn bảo hộ ban đầu của nhãn hiệu là 10 năm. Hiệp định cũng đặt ra yêu cầu dành sự bảo hộ theo Điều 16.3 Hiệp định TRIPS cho cả các nhãn hiệu nổi tiếng chưa qua đăng ký. Theo đó mỗi Bên phải có nghĩa vụ quy định các biện pháp phù hợp để từ chối đơn hoặc hủy bỏ đăng ký và cấm sử dụng một nhãn hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng, cho hàng hóa hoặc dịch vụ trùng hoặc tương tự nếu việc sử dụng đó có khả năng: (i) gây nhầm lẫn với nhãn hiệu nổi tiếng; (ii) lừa dối hoặc lừa gạt người tiêu dùng về mối liên hệ giữa nhãn hiệu với chủ sở hữu của nhãn hiệu nổi tiếng; hoặc (iii) gây tổn hại đến danh tiếng của nhãn hiệu nổi tiếng. 90 CHƯƠNG 4: SO SÁNH MỨC ĐỘ CAM KẾT TRONG CÁC FTA VÀ ĐÁNH GIÁ SỰ TƯƠNG THÍCH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ CÁC CAM KẾT TRONG CÁC FTA Hiệp định AANZFTA thì yêu cầu cam kết dành sự bảo hộ cho những nhãn hiệu có trước trùng/tương tự với chỉ dẫn địa lý, yêu cầu này cũng đã được đặt ra tại Điều 24.5 Hiệp định TRIPS. Hiệp định VJEPA và Hiệp định VN-EAEU FTA đưa ra thêm yêu cầu về việc áp dụng hệ thống phân loại hàng hóa và dịch vụ theo Thỏa ước Nice. (ii) Chỉ dẫn địa lý Hầu hết các hiệp định khác chỉ khẳng định lại các cam kết về bảo hộ chỉ dẫn địa lý trong Hiệp định TRIPS, chỉ có Hiệp định VN-EAEU FTA ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các hiệp định thương mại tự do và những cam kết về sở hữu trí tuệ: Phần 2 CHƯƠNG 4: SO SÁNH MỨC ĐỘ CAM KẾT TRONG CÁC FTA VÀ ĐÁNH GIÁ SỰ TƯƠNG THÍCH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ CÁC CAM KẾT TRONG CÁC FTA CHƯƠNG 4 SO SÁNH MỨC ĐỘ CAM KẾT TRONG CÁC FTA VÀ ĐÁNH GIÁ SỰ TƯƠNG THÍCH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ CÁC CAM KẾT TRONG CÁC FTA 4.1. PHÂN TÍCH, SO SÁNH MỨC ĐỘ CAM KẾT VỀ QUYỀN SHTT TRONG CÁC FTA 4.1.1. Mức độ cam kết về quyền SHTT trong các FTA truyền thống Trong các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, các hiệp định với các nước có mức độ phát triển càng cao thì cam kết về SHTT càng chi tiết và càng có nhiều cam kết cao hơn so với Hiệp định TRIPS. Dưới đây là so sánh cam kết đối với từng lĩnh vực, đối tượng của quyền SHTT trong các hiệp định nêu trên. 4.1.1.1. Các vấn đề chung Trong các hiệp định ta đã ký thì cam kết về nội hàm của quyền SHTT là giống nhau, trong đó quyền SHTT được hiểu bao gồm: quyền tác giả và quyền liên quan; quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế, và thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn; quyền đối với giống cây trồng và quyền đối với thông tin bí mật. Vấn đề nguyên tắc đối xử quốc gia được đặt ra trong hầu hết các hiệp định nhưng nguyên tắc về đối xử tối huệ quốc chỉ được đặt ra trong hai hiệp định là Hiệp định VJEPA và Hiệp định VN-EAEU FTA. Mức độ cam kết về hai nguyên tắc này đều chỉ tương đương mức yêu cầu trong Hiệp định TRIPS. Trong các hiệp định nêu trên, Hiệp định VJEPA đặt ra yêu cầu về việc đơn giản hóa thủ tục và minh bạch cao và chi tiết nhất. VJEPA cũng là Hiệp định đặt ra nhiều yêu cầu về gia nhập điều ước quốc tế nhất. 4.1.1.2. Bảo hộ các đối tượng của quyền SHTT a) Quyền tác giả, quyền liên quan Các cam kết về quyền tác giả và quyền liên quan đều được đặt ra trong các hiệp định VKFTA, AANZFTA, VJEPA và VN-EAEU FTA. 89 CHƯƠNG 4: SO SÁNH MỨC ĐỘ CAM KẾT TRONG CÁC FTA VÀ ĐÁNH GIÁ SỰ TƯƠNG THÍCH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ CÁC CAM KẾT TRONG CÁC FTA Chủ yếu các cam kết này bằng hoặc tương tự cam kết về bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan trong Hiệp định TRIPS. Một số cam kết cao hơn Hiệp định TRIPS được đặt ra trong Hiệp định VKFTA và Hiệp định VJEPA. Hiệp định VKFTA đặt ra nghĩa vụ phải quy định các biện pháp xử lý hành chính hoặc hình sự, phù hợp với pháp luật quốc gia, những hành vi sản xuất, lắp ráp, biến đổi, nhập khẩu, xuất khẩu, bán, cho thuê hoặc phân phối một thiết bị hoặc hệ thống do bất kỳ người nào thực hiện khi biết hoặc có cơ sở để biết rằng thiết bị hoặc hệ thống đó chủ yếu để giúp cho việc giải mã không được phép của nhà phân phối hợp pháp tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa và việc cố ý thu hoặc tiếp tục phân phối tín hiệu vệ tinh mang chương trình đã được mã hóa khi tín hiệu đã được giải mã mà không được phép của người phân phối hợp pháp tín hiệu đó. Hiệp định VJEPA thêm yêu cầu về bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan trong môi trường kỹ thuật số, các Bên phải đảm bảo rằng các quy định pháp luật của mình được thi hành với các chế tài thích hợp nhằm bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan trong môi trường kỹ thuật số. b) Quyền sở hữu công nghiệp (i) Nhãn hiệu Đa số các hiệp định chỉ dừng ở việc khẳng định các nghĩa vụ về bảo hộ nhãn hiệu theo Hiệp định TRIPS. Hiệp định VKFTA đặt ra khá nhiều yêu cầu cao và chi tiết về bảo hộ nhãn hiệu. Hiệp định đề cập đến từ đối tượng có thể được bảo hộ làm nhãn hiệu, thủ tục đăng ký nhãn hiệu, đến độc quyền của chủ nhãn hiệu và thời hạn bảo hộ ban đầu của nhãn hiệu là 10 năm. Hiệp định cũng đặt ra yêu cầu dành sự bảo hộ theo Điều 16.3 Hiệp định TRIPS cho cả các nhãn hiệu nổi tiếng chưa qua đăng ký. Theo đó mỗi Bên phải có nghĩa vụ quy định các biện pháp phù hợp để từ chối đơn hoặc hủy bỏ đăng ký và cấm sử dụng một nhãn hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng, cho hàng hóa hoặc dịch vụ trùng hoặc tương tự nếu việc sử dụng đó có khả năng: (i) gây nhầm lẫn với nhãn hiệu nổi tiếng; (ii) lừa dối hoặc lừa gạt người tiêu dùng về mối liên hệ giữa nhãn hiệu với chủ sở hữu của nhãn hiệu nổi tiếng; hoặc (iii) gây tổn hại đến danh tiếng của nhãn hiệu nổi tiếng. 90 CHƯƠNG 4: SO SÁNH MỨC ĐỘ CAM KẾT TRONG CÁC FTA VÀ ĐÁNH GIÁ SỰ TƯƠNG THÍCH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ CÁC CAM KẾT TRONG CÁC FTA Hiệp định AANZFTA thì yêu cầu cam kết dành sự bảo hộ cho những nhãn hiệu có trước trùng/tương tự với chỉ dẫn địa lý, yêu cầu này cũng đã được đặt ra tại Điều 24.5 Hiệp định TRIPS. Hiệp định VJEPA và Hiệp định VN-EAEU FTA đưa ra thêm yêu cầu về việc áp dụng hệ thống phân loại hàng hóa và dịch vụ theo Thỏa ước Nice. (ii) Chỉ dẫn địa lý Hầu hết các hiệp định khác chỉ khẳng định lại các cam kết về bảo hộ chỉ dẫn địa lý trong Hiệp định TRIPS, chỉ có Hiệp định VN-EAEU FTA ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Cam kết về sở hữu trí tuệ Sở hữu trí tuệ Hiệp định thương mại tự do Điều ước quốc tế song phương Hiệp hội các quốc gia Đông Nam ÁGợi ý tài liệu liên quan:
-
Những hạn chế trong xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam và giải pháp khắc phục hạn chế
18 trang 348 0 0 -
17 trang 213 0 0
-
Văn bản về Luật sở hữu trí tuệ
48 trang 169 0 0 -
Hoàn thiện quy định của Luật sở hữu trí tuệ về bảo hộ chỉ dẫn địa lý đồng âm
6 trang 168 0 0 -
4 trang 134 0 0
-
Vấn đề phát triển bền vững trong lao động sau hai năm thực thi EVFTA
10 trang 106 0 0 -
12 trang 93 0 0
-
0 trang 75 0 0
-
14 trang 75 0 0
-
Tiểu luận: Tình hình xây dựng một số thương hiệu nông sản Việt Nam trong cạnh tranh - hội nhập
39 trang 73 0 0