Danh mục

Các khái niệm cơ bản của DB2: Giới thiệu về các kiểu dữ liệu có cấu trúc và các bảng được định kiểu

Số trang: 18      Loại file: pdf      Dung lượng: 181.53 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Roman Melnyk, Phát triển thông tin DB2 Tóm tắt: Kiểu dữ liệu có cấu trúc là kiểu dữ liệu do người dùng định nghĩa với các yếu tố không phải là nhỏ nhất, đúng hơn, chúng có thể bị phân chia và có thể hoặc được sử dụng một cách riêng rẽ hoặc như là một dữ liệu đơn, khi thích hợp. Bài viết này giới thiệu cho bạn khái niệm của các kiểu dữ liệu có cấu trúc và chỉ cho bạn biết, bằng một ví dụ đang hoạt động, cách để xây dựng và chạy với các...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các khái niệm cơ bản của DB2: Giới thiệu về các kiểu dữ liệu có cấu trúc và các bảng được định kiểu Các khái niệm cơ bản của DB2: Giới thiệu về các kiểu dữ liệu có cấu trúc và các bảng được định kiểuRoman Melnyk, Phát triển thông tin DB2Tóm tắt: Kiểu dữ liệu có cấu trúc là kiểu dữ liệu do người dùng định nghĩa vớicác yếu tố không phải là nhỏ nhất, đúng hơn, chúng có thể bị phân chia và có thểhoặc được sử dụng một cách riêng rẽ hoặc như là một dữ liệu đơn, khi thích hợp.Bài viết này giới thiệu cho bạn khái niệm của các kiểu dữ liệu có cấu trúc và chỉcho bạn biết, bằng một ví dụ đang hoạt động, cách để xây dựng và chạy với cáckiểu dữ liệu có cấu trúc, phân cấp kiểu dữ liệu và các bảng được định kiểu.Cơ sở dữ liệu vạn năng DB2 của IBM (DB2 Universal Database - DB2 UDB) chocác hệ điều hành Linux, UNIX và Windows cho phép dùng các kiểu dữ liệu có cấutrúc. Kiểu dữ liệu có cấu trúc là dạng dữ liệu do người dùng định nghĩa có chứamột chuỗi các thuộc tính, mỗi thuộc tính trong các thuộc tính đó có một kiểu dữliệu. Mỗi thuộc tính là đặc tính giúp mô tả thể hiện của kiểu. Ví dụ: Nếu chúng tađịnh nghĩa một kiểu có cấu trúc có tên là address_t, thì thành phố có thể là mộttrong những thuộc tính của kiểu dữ liệu có cấu trúc. Các kiểu dữ liệu có cấu trúcgiúp dễ sử dụng dữ liệu, chẳng hạn như địa chỉ, hoặc là một đơn vị dữ liệu đơn,hoặc là các mục dữ liệu riêng biệt, mà không cần phải lưu giữ mỗi dữ liệu của cácdữ liệu (hoặc các thuộc tính) này trong một cột riêng biệt.Thường xảy ra nhất là các kiểu dữ liệu có cấu trúc được lưu trữ trong cơ sở dữliệu: Như là các giá trị trong một hoặc nhiều cột, được định nghĩa bằng cách sử  dụng các kiểu dữ liệu có cấu trúc như là các kiểu dữ liệu của chúng. (Xem Liệt kê 1 và Liệt kê 2.) Như là các hàng trong một bảng (bảng được định kiểu) có các cột được  định nghĩa bởi các thuộc tính của các kiểu dữ liệu có cấu trúc. Trong tr ường hợp này, bảng được tạo ra bằng kiểu dữ liệu có cấu trúc, và bạn không xác định riêng cho cột trong định nghĩa bảng. (Xem Liệt kê 3.)Các kiểu dữ liệu có cấu trúcKiểu dữ liệu có cấu trúc có thể được sử dụng như là kiểu cho một cột trong bảngthông thường (Liệt kê 1 và 2), kiểu cho toàn bộ bảng (hoặc khung nhìn), hoặc nhưlà thuộc tính của một kiểu dữ liệu có cấu trúc khác (Liệt kê 3). Khi được sử dụnglàm kiểu cho bảng, thì bảng được biết như là bảng được định kiểu (Liệt kê 3).Bạn có thể tạo một bảng với các cột có kiểu dữ liệu cấu trúc với c ùng cách mà bạnsẽ tạo ra bảng bằng cách sử dụng các kiểu dữ liệu đã có sẵn trong DB2. Trong cảhai trường hợp, bạn phải chỉ định kiểu dữ liệu cho mỗi cột trong bảng. Nếu cột n àylà cột của kiểu dữ liệu có cấu trúc, thì bạn xác định tên của kiểu dữ liệu cấu trúclàm kiểu dữ liệu của nó (Liệt kê 1).Các kiểu dữ liệu có cấu trúc có hành vi gọi là tính kế thừa. Một kiểu dữ liệu có cấutrúc có thể có các kiểu dữ liệu con, là các kiểu dữ liệu có cấu trúc khác sử dụng lạitất cả các thuộc tính của nó và chứa các thuộc tính cụ thể của nó. Kiểu dữ liệu màkiểu dữ liệu con thừa kế các thuộc tính được gọi là siêu kiểu của nó. Một phân cấpkiểu là tập các kiểu dữ liệu con dựa trên cùng một siêu kiểu; các siêu kiểu ưu việttrong hệ thống phân cấp được gọi là kiểu gốc của hệ thống phân cấp.Hãy sử dụng câu lệnh CREATE TYPE để tạo kiểu dữ liệu có cấu trúc, và sử dụngcâu lệnh DROP để xóa kiểu dữ liệu có cấu trúc.Khi bạn tạo một kiểu dữ liệu có cấu trúc, thì DB2 tự động tạo ra một hàm kiếnthiết đối với kiểu dữ liệu này và tạo ra cả hai trình biến đổi và trình quan sát đốivới các thuộc tính của kiểu dữ liệu. Bạn có thể sử dụng hàm kiến thiết và phươngthức trình biến đổi để tạo ra các thể hiện của kiểu dữ liệu có cấu trúc và sau đó bạncó thể chèn các các thể hiện này vào cột của bảng. Chức năng trình kiến thiết có cùng tên với kiểu dữ liệu có cấu trúc gắn với  nó. Hàm kiến thiết không có tham số và trả về thể hiện của kiểu dữ liệu với tất cả các thuộc tính của nó được đặt giá trị rỗng. Phương thức trình biến đổi tồn tại đối với từng thuộc tính của kiểu dữ liệu  có cấu trúc. Khi bạn gọi ra phương thức trình biết đổi trên một thể hiện của kiểu dữ liệu có cấu trúc và xác định một giá trị mới cho thuộc tính liên quan của nó, phương thức này trả về một thể hiện mới với thuộc tính được cập nhật với giá trị mới. Phương thức trình quan sát tồn tại cho từng thuộc tính của kiểu dữ liệu có  cấu trúc. Khi bạn gọi ra phương thức trình quan sát trên một thể hiện của kiểu dữ liệu có cấu trúc, phương thức trả về giá trị của thuộc tính cho thể hiện đó.Để gọi phương thức trình biến đổi hoặc quan sát trên một thể hiện của kiểu dữ liệucó cấu trúc, bạn hãy sử dụng toán tử hai dấu chấm (..) (Liệt kê 1, 2, và 3).Bảng được định kiểuMột bảng được định kiểu là bảng được xác định với kiểu d ...

Tài liệu được xem nhiều: