Danh mục

Các lệnh cơ bản trên hệ điều hành của Juniper

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 290.32 KB      Lượt xem: 4      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Gửi đến các bạn tài liệu Các lệnh cơ bản trên hệ điều hành của Juniper. Hi vọng tài liệu sẽ giúp ích cho các bạn trong quá trình sử dụng hệ điều hành Juniper gặp khó khăn hay các bạn đang theo học học phần này. Để nắm vững nội dung kiến thức mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các lệnh cơ bản trên hệ điều hành của JuniperCác lệnh cơ bản trên hệ điều hành của JuniperCLI Modes:Khi đăng nhập vào thiết bị dưới quyền root. Chúng ta sẽ được chuyển tới chế độ dòng lệnh củaUnix, điều này không có gì lạ vì JUNOS OS của Juniper được build trên nền Unix (FreeBSD). Ởlần đăng nhập đầu tiên với quyền root, chúng ta sẽ không được yêu cầu nhập password.Để chuyển qua JUNOS CLI, chúng ta đánh lệnh cliroot% cliuser@host>Trong JUNOS CLI chúng ta có hai chế độ:Operational mode: Chế độ này dùng để hiển thị trạng thái hiện tại của thiết bị. Tại đâychúng ta có thể sử dụng các lệnh để thực hiện giám sát (monitor) hay giải quyết sự cố(troubleshoot) về phần mềm JUNOS, thiết bị, kết nối mạng,…Configuration mode: Đây là chế độ cấu hình thiết bị. Tại đây chúng ta có thể thực hiệncác lệnh tác động lên những thuộc tính của phần mềm JUNOS như: Cấu hình interfaces,general routing information, routing protocols, flow-based security features, user access,và system/hardware propertiesOperational mode:Đây là mode đầu tiên trong JUNOS software, vói dấu nhắc lệnh là >. Như đã nói ở trên, đểchuyển từ Unix Shell sang chế độ này, chúng ta dùng lệnh cli.user@host>Configuration mode:Để chuyển từ operational mode sang configuration mode, tại dấu nhắc lệnh, ta gõ configure.Lúc bấy giờ, dấu nhắc lệnh của chúng ta chuyển thành kí tự #. Và để thoát khỏi mode này, chúngta chỉ cần gõ lệnh exit.Một số lệnh trong Configuration mode:Các loại lệnh thường dùng trong Configuration mode:set: lệnh set dùng để thiết đặt một giá trị khi thực hiện một dòng lệnh cấu hình có sử dụngtham số.delete: lệnh delete dùng để xóa các tham số cấu hình.show: lệnh show dùng để hiển thị các thông tin cấu hình tại cấp cấu hình hiện tại.copy: lệnh copy dùng để sao chép mới hoặc ghi đè lên các thông số cấu hình hiện tại.rename: lệnh rename dùng để thiết đặt lại tên mới cho một cấu hình nào đó.( ví dụ như:interface, policy statements,…)Bên trên là các lệnh thường được sử dụng. Chúng ta có thể tham khảo danh sách đầy đủ của cáclệnh trong Configuration mode tại đây.Một số phím tắt điều hướng khi gõ lệnh:Ctrl + b: Dịch chuyển con nháy lùi về một kí tự.Ctrl + a: Dịch chuyển con nháy về đầu dòng lệnh.Ctrl + f: Dịch chuyển con nháy tiến tới một kí tự.Ctrl + e: Dịch chuyển con nháy về cuối dòng lệnh.Danh sách các phím tắt đầy đủ chúng ta có thể xem tại đây.Help:Trong quá trình gõ lệnh, chúng ta có thể sử dụng phím Tab để dòng lệnh được tự động hoànthiện. Hoặc sử dụng dấu ? để liệt kê tất cả các lệnh có thể thao tác được ở cấp hiện tại.Ví dụ:Tạo User trên JunosTạo User trên JunosLần đăng nhập đầu tiên trên JunOS sẽ không hỏi password của tài khoản root. Bạn phải tự thaymật khẩu cho tài khoản root sau khi đăng nhập nhằm tăng tính bảo mật và tránh một số lỗi yêucầu về quyền. Ví dụ khi dùng lệnh commit chẳn hạn:“‟system‟ Missing mandatory statement: „root-authentication‟ error: commit failed: (missingstatements).”Để thiết lập mật khẩu cho tài khoản Root, sau khi đăng nhập chúng ta chuyển qua Configurationmode và gõ lệnh:root# set system root-authentication plain-text-passwordNhập và xác nhận lại password cho root user. Password sẽ ẩn khi chúng ta nhập vàoNew password:Retype new passwordSau đó chúng ta dùng lệnh commit để lưu lại thay đổi.root# commitNgoài tài khoản quản trị root, chúng ta cũng có thể tạo thêm các tài khoản quản trị khác bằnglệnhroot# set system login user khanh class super-user authentication plain-text-passwordTrong dòng lệnh trên mình thực hiện thêm tài khoản mới là khanh, với quyền Full (tức ngangvới root)Ngoài tài khoản quản trị (super-user) ra, chúng ta củng có thể tạo các tài khoản thuộc nhómngười dùng khác như:operator, read-only, unauthorized,…Để tìm hiểu về các lớp tài khoản và quyền hạn của chúng. Ta gõ lệnh:root# set system login user khanh class ?Để xem thông tin về các user account, ta dùng lệnh:root# show system login

Tài liệu được xem nhiều: