Các loại lớp phủ dụng cụ của GUHRING
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 236.23 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Các loại lớp phủ dụng cụ của GUHRING
.Dụng cụ cắt và các chi tiết vật liệu nền khác đã được hưởng lợi lớn từ sự tiến bộ khoa học kỹ thuật trong những thập kỷ gần đây. Công nghệ lớp phủ mỏng khi được áp dụng đúng cách sẽ tăng tuổi bền của dụng cụ và thay đổi một phần đặc điểm và chức năng của dụng cụ. Đặc biệt, chúng làm tăng độ cứng của bề mặt, giảm hệ số ma sát, dẫn nhiệt và tạo bề mặt trơ về hóa học. Là một trong những nhà sản xuất...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các loại lớp phủ dụng cụ của GUHRING Các loại lớp phủ dụng cụ của GUHRING Dụng cụ cắt và các chi tiết vật liệu nền khác đã được hưởng lợi lớn từ sự tiến bộ khoa học kỹ thuật trong những thập kỷ gần đây. Công nghệ lớp phủ mỏng khi được áp dụng đúng cách sẽ tăng tuổi bền của dụng cụ và thay đổi một phần đặc điểm và chức năng của dụng cụ. Đặc biệt, chúng làm tăng độ cứng của bề mặt, giảm hệ số ma sát, dẫn nhiệt và tạo bề mặt trơ về hóa học. Là một trong những nhà sản xuất dụng cụ cắt hàng đầu thế giới, Guhring đã cung cấp một hệ thống phủ chưa bao giờ có trong công nghiệp chế tạo dụng cụ cắt. Guhring từng được biết đến là người đầu tiên giới thiệu công nghệ phủ TiN lên dụng cụ vào những năm 1980, và vẫn là hãng đứng đầu trên toàn cầu về ứng dụng công nghệ phủ. Hiện nay, Guhring cung cấp đầy đủ các loại lớp phủ cao cấp PVD (Physical Vapor Deposition) phù hợp với sự da dạng của khách hàng, bao gồm lớp phủ TiN, TiCN, TiANl, FIREX, Nano-FIREX®, Super-A™, Nano-A™, MolyGlide®… Vật liệu gì có thể phủ được? - Hợp kim cứng (WC): Các nhóm: C2, C5, loại hạt nhỏ, siêu nhỏ, … - Thép gió (HSS) Các loại thuộc dải M (có chứa Co) & T (có chứa tantan): M2, M42, T15, … Các nhóm kim loại luyện kim bột: ASP 20, REX 76, …. - Thép khuôn và thép dụng cụ Các nhóm thép chịu nhiệt (2 tới 4) bằng hoặc cao hơn 950°F A-2, D-2, S-7, H-13, CPM 10V, … - Dụng cụ hàn cứng ở nhiệt cao: Mối hàn không chứa thành phần cadmium hoặc kẽm (tan chảy gây ảnh hưởng tới lò phủ) - Các vật liệu khác đều có thể phủ được. Nguyên tắc chỏm cầu (calotest) Nguyên tắc chỏm cầu cung cấp chính xác, nhanh chóng, đơn giản và rẻ tiền khi tính toán chọn độ dày của lớp Phủ. Một quả cầu quay với đường kính đã biết (Ø ball) được tì (ấn) lên một bề mặt có lớp phủ với lực xác định. Giữ cả vị trí qủa cầu, vị trí trung tâm của mẫu (bề mặt phủ) & duy trì lực tác dụng không đổi. Thêm bột mài mòn vào vùng tiếp xúc, kết quả là xuất hiện vết lõm hình chỏm cầu – hình dạng của quả cầu trên cả lớp phủ & vật liệu nền của mẫu thử. Sử dụng phép đo quang học để đo vết lõm trên bề mặt phủ và vật liệu nền. Bằng cách đo các kích thước X, Y, Độ dày của lớp phủ D được tính toán bằng một phương trình đơn giản. Calowear là một hệ thống ăn mòn gồm 3 đối tượng. Một quả cầu bằng thép lăn trên mẫu thử và loại bột hỗn hợp gồm hạt nước và SiC rơi liên tục vào qủa cầu và khu vực tiếp xúc, chất bột làm mòn vật liệu nền một cách có kiểm soát đảm bảo một kết quả có lợi. Lực giữa hình cầu và vật mẫu xuất phát từ trọng lượng của quả cầu, chuyển động quay của hình cầu được cung cấp thông qua một trục quay đa tốc. Chuyển động quay của quả cầu trên vật với sự có mặt của bột mài mòn tạo ra một miệng hố mòn. Bằng cách so sánh hình học các miệng hố đó trong thời gian khác nhau, độ dày của các lớp phủ có thể xác định được chính xác. S coat – Lớp phủ TiN (Titanium nitride): cho các ứng dụng phổ thông Phù hợp với các ứng dụng: - Cắt thép - Đột dập và tạo hình (khi làm các chất liệu có độ cứng thấp) - Khuôn thổi nhựa. - Ống bơm của bơm phun diesel - Thiết bị y tế C coat – Lớp phủ TiCN (Titanium carbon nitride): chống mài mòn trong những điều kiện gia công thô Lớp phủ TiCN được phân loại bởi tính bền cao và độ cứng cực độ. Các dụng cụ được phủ đều mang tính bền mòn vượt trội. Hệ số ma sát thấp bảo vệ chống lại sự hàn nguội. TiCN không được đề xuất cho những ứng dụng ở nhiệt độ cao do nhiệt độ vận hành cực đại tương đối thấp. Việc gia công ren và một số ứng dụng trong phay là sự phù hợp nhất. Phù hợp với các ứng dụng: - Phay (có dung dịch làm mát, tốc độ cắt trung bình) - Taro cắt ren, ép ren. - Đột, đục lỗ với tính cơ học cao. - Tạo hình với hợp kim săt và thép mangan - Khuôn thổi nhựa (dung dịch tan chảy có chất mài mòn hoặc hàm lượng sợi thuỷ tinh cao) A coat – Lớp phủ TiAlN (Titanium aluminium nitride) : Chống nhiệt và sự mài mòn Mối quan hệ tối ưu hóa giữa ứng suất nén và độ cứng của lớp phủ Titanium aluminum nitride TiAIN làm tăng tính ổn định lưỡi cắt của dụng cụ gia công cắt gọt. Sự chống ăn mòn hóa chất và cách nhiệt cho phép cắt khô và cải thiện về độ bền uốn. Độ rắn cao của lớp phủ đơn này mang đến sự bảo vệ vượt trội chống lại sự mài mòn và sự ăn mòn. Phù hợp với các ứng dụng: - Những dụng cụ hợp kim cứng và thép gió làm việc ở nhiệt độ cao (Khoan, tiện, cắt khô, gia công tốc độ cao). - Khuôn phun ép nhựa (khuôn với bề mặt có kết cấu, sự gia công kim loại nóng chảy với cốt sợi thủy tinh). - Các chi tiết động cơ đốt cháy. Lớp phủ Super-A™ : tối ưu hóa cho gia công tốc độ cao và vật liệu cứng Độ cứng, khả năng chống oxy hóa và sự ổn định nhiệt của lớp phủ Super-A là tối ưu hóa cho các ứng dụng trong gia công cơ khí tốc độ cao và vật liệu cứng. Thậm chí khi làm với những chất liệu cứng và độ bền cao, lớp phủ mang đến sự bảo vệ chống lại sự dính và mài mòn trên nhiều dải tốc độ cắt. Đặc tính ma sát thấp làm giảm lực cắt hiệu quả. Phù hợp với các ứng dụng: - Gia công vật liệu khó (hợp kim titan, inconel) - Độ cứng gia công > 52 HRC - Gia công tốc độ cao - Dao phay ngón hợp kim cứng Lớp phủ Nano-A™: Lớp phủ vi mô chịu nhiệt và chống ăn mòn Lớp phủ PVD mới nhất của Guhring là Nano-A. Nó là lớp phủ đa lớp kết hợp TiAIN và AITiN trong cấu trúc một lớp vi mô mang tính chống ăn mòn và cứng hơn. Do đó lớp phủ TiAIN có nhiệt độ oxy hóa xấp xỉ 1,650oF và độ rắn được tăng lên 3,800 (HV 0.05). Cấu trúc lớp vi mô của nano-A tạo ra sự lựa chọn tốt hơn cho những ứng dụng thông thường của ALTiN, như là thép và vật liệu có độ cứng lớn hơn 45HRC. Mặt khác kết quả t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các loại lớp phủ dụng cụ của GUHRING Các loại lớp phủ dụng cụ của GUHRING Dụng cụ cắt và các chi tiết vật liệu nền khác đã được hưởng lợi lớn từ sự tiến bộ khoa học kỹ thuật trong những thập kỷ gần đây. Công nghệ lớp phủ mỏng khi được áp dụng đúng cách sẽ tăng tuổi bền của dụng cụ và thay đổi một phần đặc điểm và chức năng của dụng cụ. Đặc biệt, chúng làm tăng độ cứng của bề mặt, giảm hệ số ma sát, dẫn nhiệt và tạo bề mặt trơ về hóa học. Là một trong những nhà sản xuất dụng cụ cắt hàng đầu thế giới, Guhring đã cung cấp một hệ thống phủ chưa bao giờ có trong công nghiệp chế tạo dụng cụ cắt. Guhring từng được biết đến là người đầu tiên giới thiệu công nghệ phủ TiN lên dụng cụ vào những năm 1980, và vẫn là hãng đứng đầu trên toàn cầu về ứng dụng công nghệ phủ. Hiện nay, Guhring cung cấp đầy đủ các loại lớp phủ cao cấp PVD (Physical Vapor Deposition) phù hợp với sự da dạng của khách hàng, bao gồm lớp phủ TiN, TiCN, TiANl, FIREX, Nano-FIREX®, Super-A™, Nano-A™, MolyGlide®… Vật liệu gì có thể phủ được? - Hợp kim cứng (WC): Các nhóm: C2, C5, loại hạt nhỏ, siêu nhỏ, … - Thép gió (HSS) Các loại thuộc dải M (có chứa Co) & T (có chứa tantan): M2, M42, T15, … Các nhóm kim loại luyện kim bột: ASP 20, REX 76, …. - Thép khuôn và thép dụng cụ Các nhóm thép chịu nhiệt (2 tới 4) bằng hoặc cao hơn 950°F A-2, D-2, S-7, H-13, CPM 10V, … - Dụng cụ hàn cứng ở nhiệt cao: Mối hàn không chứa thành phần cadmium hoặc kẽm (tan chảy gây ảnh hưởng tới lò phủ) - Các vật liệu khác đều có thể phủ được. Nguyên tắc chỏm cầu (calotest) Nguyên tắc chỏm cầu cung cấp chính xác, nhanh chóng, đơn giản và rẻ tiền khi tính toán chọn độ dày của lớp Phủ. Một quả cầu quay với đường kính đã biết (Ø ball) được tì (ấn) lên một bề mặt có lớp phủ với lực xác định. Giữ cả vị trí qủa cầu, vị trí trung tâm của mẫu (bề mặt phủ) & duy trì lực tác dụng không đổi. Thêm bột mài mòn vào vùng tiếp xúc, kết quả là xuất hiện vết lõm hình chỏm cầu – hình dạng của quả cầu trên cả lớp phủ & vật liệu nền của mẫu thử. Sử dụng phép đo quang học để đo vết lõm trên bề mặt phủ và vật liệu nền. Bằng cách đo các kích thước X, Y, Độ dày của lớp phủ D được tính toán bằng một phương trình đơn giản. Calowear là một hệ thống ăn mòn gồm 3 đối tượng. Một quả cầu bằng thép lăn trên mẫu thử và loại bột hỗn hợp gồm hạt nước và SiC rơi liên tục vào qủa cầu và khu vực tiếp xúc, chất bột làm mòn vật liệu nền một cách có kiểm soát đảm bảo một kết quả có lợi. Lực giữa hình cầu và vật mẫu xuất phát từ trọng lượng của quả cầu, chuyển động quay của hình cầu được cung cấp thông qua một trục quay đa tốc. Chuyển động quay của quả cầu trên vật với sự có mặt của bột mài mòn tạo ra một miệng hố mòn. Bằng cách so sánh hình học các miệng hố đó trong thời gian khác nhau, độ dày của các lớp phủ có thể xác định được chính xác. S coat – Lớp phủ TiN (Titanium nitride): cho các ứng dụng phổ thông Phù hợp với các ứng dụng: - Cắt thép - Đột dập và tạo hình (khi làm các chất liệu có độ cứng thấp) - Khuôn thổi nhựa. - Ống bơm của bơm phun diesel - Thiết bị y tế C coat – Lớp phủ TiCN (Titanium carbon nitride): chống mài mòn trong những điều kiện gia công thô Lớp phủ TiCN được phân loại bởi tính bền cao và độ cứng cực độ. Các dụng cụ được phủ đều mang tính bền mòn vượt trội. Hệ số ma sát thấp bảo vệ chống lại sự hàn nguội. TiCN không được đề xuất cho những ứng dụng ở nhiệt độ cao do nhiệt độ vận hành cực đại tương đối thấp. Việc gia công ren và một số ứng dụng trong phay là sự phù hợp nhất. Phù hợp với các ứng dụng: - Phay (có dung dịch làm mát, tốc độ cắt trung bình) - Taro cắt ren, ép ren. - Đột, đục lỗ với tính cơ học cao. - Tạo hình với hợp kim săt và thép mangan - Khuôn thổi nhựa (dung dịch tan chảy có chất mài mòn hoặc hàm lượng sợi thuỷ tinh cao) A coat – Lớp phủ TiAlN (Titanium aluminium nitride) : Chống nhiệt và sự mài mòn Mối quan hệ tối ưu hóa giữa ứng suất nén và độ cứng của lớp phủ Titanium aluminum nitride TiAIN làm tăng tính ổn định lưỡi cắt của dụng cụ gia công cắt gọt. Sự chống ăn mòn hóa chất và cách nhiệt cho phép cắt khô và cải thiện về độ bền uốn. Độ rắn cao của lớp phủ đơn này mang đến sự bảo vệ vượt trội chống lại sự mài mòn và sự ăn mòn. Phù hợp với các ứng dụng: - Những dụng cụ hợp kim cứng và thép gió làm việc ở nhiệt độ cao (Khoan, tiện, cắt khô, gia công tốc độ cao). - Khuôn phun ép nhựa (khuôn với bề mặt có kết cấu, sự gia công kim loại nóng chảy với cốt sợi thủy tinh). - Các chi tiết động cơ đốt cháy. Lớp phủ Super-A™ : tối ưu hóa cho gia công tốc độ cao và vật liệu cứng Độ cứng, khả năng chống oxy hóa và sự ổn định nhiệt của lớp phủ Super-A là tối ưu hóa cho các ứng dụng trong gia công cơ khí tốc độ cao và vật liệu cứng. Thậm chí khi làm với những chất liệu cứng và độ bền cao, lớp phủ mang đến sự bảo vệ chống lại sự dính và mài mòn trên nhiều dải tốc độ cắt. Đặc tính ma sát thấp làm giảm lực cắt hiệu quả. Phù hợp với các ứng dụng: - Gia công vật liệu khó (hợp kim titan, inconel) - Độ cứng gia công > 52 HRC - Gia công tốc độ cao - Dao phay ngón hợp kim cứng Lớp phủ Nano-A™: Lớp phủ vi mô chịu nhiệt và chống ăn mòn Lớp phủ PVD mới nhất của Guhring là Nano-A. Nó là lớp phủ đa lớp kết hợp TiAIN và AITiN trong cấu trúc một lớp vi mô mang tính chống ăn mòn và cứng hơn. Do đó lớp phủ TiAIN có nhiệt độ oxy hóa xấp xỉ 1,650oF và độ rắn được tăng lên 3,800 (HV 0.05). Cấu trúc lớp vi mô của nano-A tạo ra sự lựa chọn tốt hơn cho những ứng dụng thông thường của ALTiN, như là thép và vật liệu có độ cứng lớn hơn 45HRC. Mặt khác kết quả t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
lớp phủ dụng cụ tiêu chuẩn rung động cân bằng rô to cân chỉnh đồng trục kỹ thuật cơ khí tài liệu chế tạo máy công nghệ phunTài liệu liên quan:
-
81 trang 187 0 0
-
143 trang 175 0 0
-
Giáo trình MÁY TIỆN – MÁY KHOAN - MÁY DOA
35 trang 145 0 0 -
156 trang 130 0 0
-
Đồ án tốt nghiệp: Mobile robot phục vụ bàn
66 trang 91 0 0 -
28 trang 79 0 0
-
Báo cáo thực tập: Công ty TNHH Thương mại kỹ thuật Phương Đông
79 trang 48 0 0 -
Đồ án: Thiết kế qui trình công nghệ gia công thân giữa bơm thuỷ lực H III 50B
43 trang 46 1 0 -
Công nghệ chế tạo máy II - Bài 1
6 trang 43 0 0 -
156 trang 41 0 0