Rối loạn khí sắc là thuật ngữ dùng thay thế rối loạn cảm xúc.- Cảm xúc là gì? là biểu hiện nhất thời, ngắn ngủi của trạng thái tình cảm: vui, buồn, giận , ghét, yêu thương...- Khí sắc là một tâm trạng, một trạng thái tình cảm lâu dài, bền vững hơn.- Sự biến đổi khí sắc kèm theo thay đổi mức độ hoạt động chung. Đa số các rối loạn đó có tính chất tái diễn và khởi phát thường có liên quan đến sự kiện hoàn cảnh gây stress (sang chấn tâm lý). Rối loạn...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁC LOẠI RỐI LOẠN KHÍ SẮC (Kỳ 1) CÁC LOẠI RỐI LOẠN KHÍ SẮC (Kỳ 1) I. KHÁI NIỆM Rối loạn khí sắc là thuật ngữ dùng thay thế rối loạn cảm xúc. - Cảm xúc là gì? là biểu hiện nhất thời, ngắn ngủi của trạng thái tình cảm:vui, buồn, giận , ghét, yêu thương... - Khí sắc là một tâm trạng, một trạng thái tình cảm lâu dài, bền vững hơn. - Sự biến đổi khí sắc kèm theo thay đổi mức độ hoạt động chung. Đa số cácrối loạn đó có tính chất tái diễn và khởi phát thường có liên quan đến sự kiện hoàncảnh gây stress (sang chấn tâm lý). Rối loạn khí sắc là một lĩnh vực rộng lớn. Tỷ lệ bệnh tăng ngày một nhiều.Theo tài liệu thế giới hơn 4% dân số. Rối loạn khí sắc hay tái phát, bệnh nhân thường được khám ở phòng khámđa khoa. Có thể được chẩn đoán là lo âu hoặc bệnh cơ thể. - Giai đoạn hưng cảm: Trạng thái hưng cảm gồm tam chứng: 1. Khí sắc tăng. 2. Nhịp độ tư duy nhanh (hưng phấn trí tuệ). 3. Kích động tâm thần vận động (về ngôn ngữ và vận động). 1. Khí sắc tăng: - Người bệnh có cảm giác sảng khoái, hoàn toàn khoẻ mạnh. Cảm thấy rấtthoải mái, mọi vật sáng rực, người tràn đầy nghị lực, sức khoẻ hoàn hảo vô cùng.Quá khứ và tương lai đều được đánh giá với một sắc thái hoan hỷ, phấn khởi. - Nhìn điệu bộ hành vi, nét mặt của họ, có thể phán đoán người bệnh tăngkhí sắc: họ hầu như thường xuyên vui vẻ, cười đùa ầm ĩ về một lý do không đángkể, giễu cợt, không để ý đến hoàn cảnh xung quanh. Họ múa may, điệu bộ, độngtác nét mặt cởi mở, truyền cảm. Đang vui vẻ, người bệnh có thể trở nên giận dữnhất thời do căn nguyên không đáng kể. 2. Nhịp độ tư duy nhanh (hưng phấn trí tuệ): - Dòng tư duy và biểu tượng trôi rất nhanh, thay đổi mau lẹ. Tư duy nôngcạn, liên tưởng nhanh rất dễ mất tập trung, tăng trí nhớ. - Họ là những người có tài năng, thường tự đánh giá cao, có thể đạt tới mứcđộ hoang tưởng tự cao tự đại, chủ yếu tài ba, địa vị và khả năng. Lời nói có nhiềuđiều tưởng tượng hão huyền, không bền vững; người ta có thể thuyết phục bệnhnhân từ bỏ một cách dễ dàng. 3. Kích động tâm thần vận động: - Phù hợp với tăng khí sắc thường kết hợp với kích động ngôn ngữ và vậnđộng. Người bệnh nói hầu như thao thao bất tuyệt, giọng nói trở nên khàn. Ngườibệnh luôn vận động, khó ngồi yên một chỗ, người bệnh can thiệp vào công việccủa người khác nhưng làm không có hiệu quả, có khi dẫn đến tình trạng cãi cọ,xung đột liên miên, cũng như hành vi kiện cáo. - Kích động có thể mang tính chất công kích giận dữ, tấn công hỗn độn,cuồng bạo, kèm theo các rối loạn khác: . Chú ý giảm (kém tập trung). .Tăng trí nhớ. . Tăng tình dục. . Ăn nhiều nhưng vẫn sút cân. . Mạch nhanh, huyết áp tang không đều. . Phụ nữ rối loạn kinh nguyệt. - Bệnh xuất hiện từng thời kỳ, ngoài thời kỳ bệnh, bệnh nhân biểu hiện bìnhthường. - Một số trạng thái nhẹ gần như bình thường. Tỷ lệ nữ > hơn nam 2/1. Tuổi phát bệnh 11 - 20 tuổi: 25%, 21 - 30 tuổi: 41%. Tuổi khác cũng có,thường gặp 15 - 30 tuổi.